- 1Nghị quyết số 51/2001/QH10 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 do Quốc hội ban hành
- 2Hiến pháp năm 1992
- 3Luật về Hoạt động giám sát của Quốc hội 2003
- 4Nghị quyết 547/NQ-UBTVQH13 năm 2012 về chương trình hoạt động giám sát của Uỷ ban thường vụ quốc hội năm 2013
ỦY BAN THƯỜNG VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 564/NQ-UBTVQH13 | Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2013 |
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội số 05/2003/QH11;
Căn cứ Nghị quyết số 547/2012/UBTVQH13 ngày 14 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về Chương trình hoạt động giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội năm 2013;
Căn cứ Kế hoạch số 292/UBTVQH13 ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về triển khai thực hiện Chương trình giám sát của Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội năm 2013;
QUYẾT NGHỊ:
2. Mời đại diện Ban Tổ chức Trung ương Đảng, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia Đoàn giám sát.
3. Đoàn giám sát được mời một số cơ quan, tổ chức ở trung ương và chuyên gia tham gia các hoạt động của Đoàn giám sát.
Nội dung, kế hoạch giám sát được ban hành kèm theo Nghị quyết này.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn giám sát thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội.
2. Đoàn giám sát có trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch giám sát, báo cáo kết quả giám sát với Ủy ban thường vụ Quốc hội trong phiên họp tháng 9/2013 và giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội chuẩn bị Báo cáo kết quả giám sát trình Quốc hội trong kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIII.
3. Đoàn giám sát được sử dụng dấu của Ủy ban pháp luật trong các hoạt động giám sát của Đoàn.
4. Các Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức giám sát tại địa phương, gửi Báo cáo kết quả đến Đoàn giám sát để tổng hợp, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm tổ chức phục vụ hoạt động của Đoàn giám sát.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
ĐOÀN GIÁM SÁT CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ “VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT TRONG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG, ĐÀO TẠO, BỔ NHIỆM ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC”
(Kèm theo Nghị quyết số 564/NQ-UBTVQH13 ngày 30/01/2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội)
1. Đồng chí Phan Trung Lý, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban pháp luật của Quốc hội, Trưởng đoàn.
2. Đồng chí Trần Đình Long, Phó Chủ nhiệm Ủy ban pháp luật của Quốc hội, Phó Trưởng đoàn.
3. Đồng chí Đặng Đình Luyến, Phó Chủ nhiệm Ủy ban pháp luật của Quốc hội, Phó Trưởng đoàn.
4. Đồng chí Nguyễn Sĩ Cương, Ủy viên Thường trực Ủy ban pháp luật của Quốc hội, thành viên.
5. Đồng chí Ngô Văn Minh, Ủy viên Thường trực Ủy ban pháp luật của Quốc hội, thành viên.
6. Đồng chí Nguyễn Mạnh Cường, Ủy viên Thường trực Ủy ban tư pháp của Quốc hội, thành viên.
7. Đồng chí Phùng Văn Hùng, Ủy viên Thường trực Ủy ban kinh tế của Quốc hội, thành viên.
8. Đồng chí Đặng Thuần Phong, Ủy viên Thường trực Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội, thành viên.
9. Đồng chí Phùng Đức Tiến, Ủy viên Thường trực Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường của Quốc hội, thành viên.
10. Đồng chí Nguyễn Thanh Hồng, Ủy viên Thường trực Ủy ban quốc phòng và an ninh của Quốc hội, thành viên.
11. Đồng chí Bùi Đức Thụ, Ủy viên Thường trực Ủy ban tài chính - ngân sách của Quốc hội, thành viên.
12. Đồng chí Ngô Tự Nam, Phó Trưởng Ban Công tác đại biểu, thành viên.
II. ĐẠI DIỆN CÁC CƠ QUAN MỜI THAM GIA ĐOÀN GIÁM SÁT
1. Đồng chí Phạm Đức Vinh, Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Điều lệ, Ban Tổ chức Trung ương Đảng.
2. Đồng chí Bùi Thị Thanh, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
3. Đồng chí Trần Anh Tuấn, Thứ trưởng Bộ Nội vụ.
“VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT TRONG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG, ĐÀO TẠO, BỔ NHIỆM ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC”
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 564/NQ-UBTVQH13 ngày 30/01/2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội)
1. Mục đích
1.1. Xem xét, đánh giá tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
1.2. Đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn tại, khó khăn, vướng mắc; xác định nguyên nhân, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương.
1.3. Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách, pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; kiến nghị các biện pháp cần thiết để tổ chức thực hiện có hiệu quả việc tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, có phẩm chất đạo đức chính trị tốt, có năng lực hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu
2.1. Xem xét, đánh giá đầy đủ, trung thực, khách quan, đúng quy định của pháp luật.
2.2. Bảo đảm thực hiện đúng thời gian và tiến độ đã đề ra trong Kế hoạch giám sát này.
Giám sát việc tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, tập trung vào các nội dung sau đây:
1. Tuyển dụng công chức, viên chức
- Căn cứ tuyển dụng: yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế;
- Điều kiện, phương thức tuyển dụng;
- Việc bảo đảm các nguyên tắc luật định trong tuyển dụng công chức, viên chức;
- Thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức.
2. Bầu cử, phê chuẩn cán bộ
- Về tiêu chuẩn, cơ cấu;
- Chức danh, chức vụ được bầu;
- Quy trình, thủ tục ứng cử, đề cử, bầu cử.
3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- Quy hoạch, kế hoạch, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Chất lượng, hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng;
- Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Việc sử dụng cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng.
4. Bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức
- Tiêu chuẩn, điều kiện, chính sách bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức;
- Quy trình, thủ tục bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức;
- Thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG GIÁM SÁT
1. Phạm vi giám sát
Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên phạm vi cả nước kể từ ngày 01/01/2010.
2. Đối tượng giám sát
2.1. Cơ quan chịu giám sát ở trung ương
a) Chính phủ báo cáo chung (cả nước) việc thực hiện chính sách, pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy nhà nước và trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Ban Công tác đại biểu của Ủy ban thường vụ Quốc hội chủ trì phối hợp với các cơ quan của Quốc hội, cơ quan của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Văn phòng Quốc hội báo cáo về việc bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội (kể cả công chức, viên chức thuộc Văn phòng Quốc hội); việc đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
c) Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước báo cáo về việc tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
d) Văn phòng Chủ tịch nước báo cáo về việc tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
đ) Kiểm toán nhà nước báo cáo về việc tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
Các cơ quan nêu tại các đoạn b, c, d và đ điểm này gửi Báo cáo tới Đoàn giám sát, đồng thời gửi báo cáo tới Chính phủ để tổng hợp báo cáo chung. Các bộ quy định tại khoản 3 Mục IV Kế hoạch này báo cáo cho Đoàn giám sát.
2.2. Cơ quan chịu giám sát ở địa phương
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Đoàn giám sát về việc tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi của tỉnh, thành phố, đồng thời gửi báo cáo cho Chính phủ và Đoàn đại biểu Quốc hội của địa phương (Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm cả cán bộ, công chức của Hội đồng nhân dân các cấp).
Đoàn giám sát tiến hành giám sát bằng các hình thức sau đây:
1. Nghe Chính phủ và các cơ quan chịu sự giám sát ở trung ương và địa phương báo cáo tình hình thực hiện pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
2. Nghiên cứu, đánh giá các báo cáo của Chính phủ, các cơ quan ở trung ương và địa phương về thực hiện pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức; nghiên cứu, đánh giá văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
3. Tổ chức giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức đối với các bộ: Nội vụ; Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Khoa học và Công nghệ; Công thương; Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Lao động, Thương binh và Xã hội; Tài nguyên và Môi trường; Tài chính và tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm: Cao Bằng, Hà Giang, Hà Nội, Hải Dương, Thanh Hóa, Thừa Thiên - Huế, Bình Định, Gia Lai, Bình Phước, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, An Giang; khảo sát tại một số đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc bộ và các địa phương Đoàn giám sát đến làm việc; tổ chức các cuộc hội nghị, tọa đàm liên quan đến tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức (thời gian và các đơn vị cụ thể do Đoàn giám sát quyết định).
1. Tháng 1 năm 2013
- Đoàn giám sát xây dựng Đề cương giám sát; triển khai Kế hoạch giám sát; thành lập các Đoàn công tác để trực tiếp khảo sát ở địa phương, cơ sở; thành lập Tổ giúp việc Đoàn giám sát; chuẩn bị các điều kiện bảo đảm cho Đoàn giám sát thực hiện Kế hoạch giám sát đạt mục đích và yêu cầu của Kế hoạch này.
- Thông báo Nghị quyết thành lập Đoàn giám sát, Kế hoạch giám sát, Đề cương giám sát đến các cơ quan chịu sự giám sát ở trung ương và địa phương.
- Gửi Nghị quyết thành lập Đoàn giám sát, Kế hoạch giám sát, Đề cương giám sát đến các Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để tham gia cùng Đoàn giám sát thực hiện giám sát tại địa phương.
2. Từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2013
- Đoàn giám sát tập hợp, thống kê và nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu, thông tin có liên quan đến nội dung giám sát.
- Tiếp nhận và nghiên cứu báo cáo, tài liệu của các cơ quan ở trung ương và địa phương gửi cho Đoàn giám sát.
Các cơ quan trung ương và địa phương gửi Báo cáo kết quả thực hiện pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức cho Đoàn giám sát trước ngày 30 tháng 4 năm 2013.
- Tiếp nhận thông tin, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Đoàn giám sát tổ chức các đoàn công tác làm việc tại Hà Nội và các tỉnh Cao Bằng, Hà Giang, Hải Dương, Thanh Hóa, Thừa Thiên - Huế (tháng 4/2013).
- Đoàn giám sát làm việc với đại diện Chính phủ, các cơ quan ở trung ương có liên quan để nghe báo cáo việc thực hiện pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (đầu tháng 5/2013).
- Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nghiên cứu, xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, có ý kiến bằng văn bản gửi cho Đoàn giám sát trước ngày 30 tháng 5 năm 2013.
3. Tháng 7 và tháng 8 năm 2013
- Đoàn giám sát tổ chức các Đoàn công tác thực hiện giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại Bình Định, Gia Lai, Bình Phước, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, An Giang.
- Đoàn giám sát tổ chức khảo sát một số đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các bộ: Nội vụ; Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Khoa học và Công nghệ; Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Lao động, Thương binh và Xã hội; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường.
- Tổ chức các cuộc hội nghị, tọa đàm lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện chính sách, pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Đoàn giám sát tổng hợp và xây dựng dự thảo Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát.
- Đoàn giám sát làm việc với đại diện Chính phủ, các cơ quan ở trung ương để trao đổi về dự thảo Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát.
- Họp Đoàn giám sát để thảo luận, xem xét thông qua Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát gửi Ủy ban thường vụ Quốc hội.
4. Tháng 9 năm 2013
- Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát.
- Hoàn thiện Báo cáo về kết quả giám sát và dự thảo Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, Đoàn giám sát sẽ xem xét, quyết định hoặc báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Để bảo đảm thực hiện Kế hoạch giám sát ban hành kèm theo Nghị quyết số 564/NQ-UBTVQH13 ngày 30/01/2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội thành lập Đoàn giám sát về “Việc thực hiện chính sách, pháp luật trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức”, Đoàn giám sát đề nghị Chính phủ và một số cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở trung ương và địa phương báo cáo việc thực hiện chính sách, pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2012; số liệu thống kê cán bộ, công chức, viên chức (có Biểu mẫu thống kê kèm theo). Trong đó tập trung xem xét, đánh giá một số nội dung chủ yếu sau đây:
- Tình hình triển khai việc thực hiện pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
+ Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật;
+ Tình hình tập huấn, quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật cán bộ, công chức, Luật viên chức về công tác tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
+ Số lượng, hình thức văn bản đã ban hành;
+ Đánh giá chất lượng, hiệu lực, hiệu quả của việc thực hiện văn bản quy phạm đã ban hành.
- Những khó khăn, vướng mắc trong việc ban hành các văn bản trong tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nêu rõ nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc đối với cơ quan, địa phương mình.
2.1. Tuyển dụng công chức, viên chức
- Căn cứ tuyển dụng: yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế;
- Điều kiện, chính sách, phương thức tuyển dụng (trong chính sách nêu cụ thể về chính sách, chế độ chung và đặc thù của từng địa phương);
- Việc bảo đảm các nguyên tắc luật định trong tuyển dụng công chức, viên chức;
- Thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức;
- Kết quả tuyển dụng (số lượng, ngạch cán bộ, công chức, viên chức và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ khi được tuyển dụng).
2.2. Bầu cử, phê chuẩn cán bộ
- Về tiêu chuẩn, cơ cấu;
- Chức danh, chức vụ được bầu (chuyên trách, kiêm nhiệm);
- Quy trình, thủ tục ứng cử, đề cử, bầu cử;
- Kết quả cán bộ đã được bầu cử (số lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ...).
2.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- Quy hoạch, kế hoạch, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức;
- Chất lượng, hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng;
- Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Việc sử dụng cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng.
2.4. Về luân chuyển cán bộ
- Số lượng cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển theo từng cấp;
- Đánh giá việc luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức.
2.5. Bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức (bổ nhiệm vào bậc, ngạch công chức, viên chức và bổ nhiệm cán bộ quản lý)
- Tiêu chuẩn, điều kiện, chính sách bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức;
- Quy trình, thủ tục bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức;
- Thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức;
- Hình thức bầu cử cán bộ, bổ nhiệm công chức, viên chức.
Trong báo cáo ghi rõ những số liệu các nội dung nêu trên của từng năm (từ ngày 01/01/2010 đến 31/12/2012); ngoài ra, trong báo cáo của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần nêu rõ về tình hình đặc điểm của địa phương, như: loại hình đô thị và yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn; điều kiện phát triển kinh tế - xã hội; số lượng các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn; nhu cầu về công chức cấp xã; những vấn đề khác có liên quan đến việc tuyển dụng, đào tạo, luân chuyển, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức...
- Nhận xét, đánh giá chung về kết quả thực hiện chính sách, pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của cả nước, ngành, địa phương.
- Những kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Căn cứ vào Kế hoạch giám sát kèm theo Nghị quyết số 564/NQ-UBTVQH13 ngày 30/01/2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, trân trọng đề nghị Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ban Công tác đại biểu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán Nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đoàn đại biểu Quốc hội theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Đề cương này để chuẩn bị báo cáo và cung cấp những tài liệu liên quan cho Đoàn giám sát theo đúng Kế hoạch giám sát.
- 1Nghị quyết 551/NQ-UBTVQH13 năm 2012 thành lập Đoàn giám sát "Việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, giai đoạn 2009-2012" do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 2Nghị quyết 821/NQ-UBTVQH13 năm 2014 thành lập Đoàn giám sát "Tình hình oan, sai trong việc áp dụng pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và việc bồi thường thiệt hại cho người bị oan trong hoạt động tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật" do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 3Nghị quyết 822/NQ-UBTVQH13 năm 2014 thành lập Đoàn giám sát Kết quả quá trình hội nhập kinh tế quốc tế từ khi Việt Nam là thành viên Tổ chức thương mại thế giới (WTO) do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 4Nghị định 76/2019/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 5Kế hoạch 174/KL-HĐDT14 năm 2017 phiên giải trình "Tình hình thực hiện chính sách đối với cán bộ, công, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn" do Hội đồng Dân tộc ban hành
- 6Công văn 4362/BNV-TCBC năm 2017 về tỷ lệ tinh giản biên chế tối thiểu đến năm 2021 và việc tuyển dụng cán bộ, công viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 7Nghị quyết 577/NQ-UBTVQH14 năm 2018 về điều động, bổ nhiệm cán bộ do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 8Hướng dẫn 2965/HD-BNV năm 2020 về xử lý đối với những trường hợp có sai phạm trong công tác tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 1Nghị quyết số 51/2001/QH10 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 do Quốc hội ban hành
- 2Hiến pháp năm 1992
- 3Luật về Hoạt động giám sát của Quốc hội 2003
- 4Luật cán bộ, công chức 2008
- 5Luật viên chức 2010
- 6Nghị quyết 551/NQ-UBTVQH13 năm 2012 thành lập Đoàn giám sát "Việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, giai đoạn 2009-2012" do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 7Nghị quyết 547/NQ-UBTVQH13 năm 2012 về chương trình hoạt động giám sát của Uỷ ban thường vụ quốc hội năm 2013
- 8Nghị quyết 821/NQ-UBTVQH13 năm 2014 thành lập Đoàn giám sát "Tình hình oan, sai trong việc áp dụng pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và việc bồi thường thiệt hại cho người bị oan trong hoạt động tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật" do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 9Nghị quyết 822/NQ-UBTVQH13 năm 2014 thành lập Đoàn giám sát Kết quả quá trình hội nhập kinh tế quốc tế từ khi Việt Nam là thành viên Tổ chức thương mại thế giới (WTO) do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 10Nghị định 76/2019/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 11Kế hoạch 174/KL-HĐDT14 năm 2017 phiên giải trình "Tình hình thực hiện chính sách đối với cán bộ, công, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn" do Hội đồng Dân tộc ban hành
- 12Công văn 4362/BNV-TCBC năm 2017 về tỷ lệ tinh giản biên chế tối thiểu đến năm 2021 và việc tuyển dụng cán bộ, công viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 13Nghị quyết 577/NQ-UBTVQH14 năm 2018 về điều động, bổ nhiệm cán bộ do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 14Hướng dẫn 2965/HD-BNV năm 2020 về xử lý đối với những trường hợp có sai phạm trong công tác tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
Nghị quyết 564/NQ-UBTVQH13 thành lập Đoàn giám sát Việc thực hiện chính sách, pháp luật trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- Số hiệu: 564/NQ-UBTVQH13
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 30/01/2013
- Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực