- 1Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30770/CT-HTr | Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2015 |
Kính gửi: Chi cục Thuế quận Đống Đa
Trả lời công văn số 1805/CCT-HTr ngày 02/3/2015 của Chi cục Thuế quận Đống Đa xin ý kiến về thuế suất thuế GTGT đối với loại hình du lịch lữ hành, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại điểm 1.14 Khoản 1 Mục I Phần B quy định về giá tính thuế đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành:
“1.14. Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT.
Ví dụ 14: Công ty du lịch Hà Nội thực hiện hợp đồng đưa khách du lịch từ Việt Nam đi Trung Quốc thu theo giá trọn gói là 400 USD/người đi năm ngày, Công ty du lịch Hà Nội phải chi trả cho Công ty du lịch Trung Quốc 300 USD/người thì doanh thu tính thuế của Công ty du lịch Hà Nội là 100 USD/người (400 USD -300 USD).”
+ Tại điểm c Khoản 1 Mục III Phần B hướng dẫn xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
“1. Phương pháp khấu trừ thuế
c) Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
c.1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.”
- Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ:'
+ Tại Khoản 15 Điều 7 quy định về giá tính thuế đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành:
“15. Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT,
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế =
Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT.
Ví dụ 31: Công ty du lịch Hà Nội thực hiện hợp đồng đưa khách du lịch từ Việt Nam đi Trung Quốc thu theo giá trọn gói là 400 USD/người đi trong năm ngày, Công ty du lịch Hà Nội phải chi trả cho Công ty du lịch Trung Quốc 300 USD/người thì giá (doanh thu) tính thuế của Công ty du lịch Hà Nội là 100 USD/người (400 USD - 300 USD).”
+ Tại khoản 3 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam như: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.”
+ Tại khoản 10 Điều 14 quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“10. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại khoản 2 Điều 5 quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“2. Tổ chức, cá nhân sản xuất; kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật.”
+ Tại khoản 16 Điều 7 quy định về giá tính thuế:
“16. Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng thẹo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế =
Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động du lịch trọn gói được kê khai, khấu trừ toàn bộ theo quy định.
Ví dụ 43: Công ty du lịch Hà Nội thực hiện hợp đồng đưa khách du lịch từ Việt Nam đi Trung Quốc thu theo giá trọn gói là 400 USD/người đi trong năm ngày, Công ty du lịch Hà Nội phải chi trả cho Công ty du lịch Trung Quốc 300 USD/người thì giá (doanh thu) tính thuế của Công ty du lịch Hà Nội là 100 USD/người (400 USD -300 USD)."
Căn cứ các quy định trên, trường hợp công ty cung cấp dịch vụ lữ hành theo giá trọn gói (400 USD/người) trong đó có phát sinh khoản chi trả cho Công ty du lịch Trung Quốc 300 USD/người thì công ty khai giá tính thuế của dịch vụ trên là 100 USD, đối với số tiền 300 USD công ty dịch vụ lữ hành thu của khách hàng để trả cho Công ty du lịch Trung Quốc thì:
- Từ ngày 01/01/2009 đến trước ngày 01/03/2012: Khoản tiền này không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật thuế GTGT.
- Từ ngày 01/3/2012: Khoản tiền này thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Việc kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đơn vị thực hiện theo quy định điểm c Khoản 1 Mục III Phần B Thông tư số 129 /2008/TT- BTC; Khoản 10 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC và Khoản 16 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Chi cục Thuế biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 46119/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế về thuế suất thuế giá trị gia tăng và miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 29841/CT-HTr năm 2015 thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ hải quan, dịch vụ giao nhận hàng hóa cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 31696/CT-HTr năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng mặt hàng mã bia do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 5310/CT-HTr năm 2015 xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 6646/CT-HTr năm 2015 thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng đá hạt, bột đá bán cho các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 46119/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế về thuế suất thuế giá trị gia tăng và miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 29841/CT-HTr năm 2015 thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ hải quan, dịch vụ giao nhận hàng hóa cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 31696/CT-HTr năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng mặt hàng mã bia do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 5310/CT-HTr năm 2015 xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 6646/CT-HTr năm 2015 thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng đá hạt, bột đá bán cho các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 30770/CT-HTr năm 2015 thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với loại hình du lịch lữ hành do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 30770/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/05/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/05/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực