- 1Nghị quyết 50-NQ/TW năm 2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3013/BKHĐT-ĐTNN | Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2021 |
Kính gửi: | - Các Bộ và cơ quan ngang Bộ; |
Thực hiện quy định tại Điều 92 và Điều 93 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư (XTĐT) năm 2022 như sau:
1. Định hướng xây dựng chương trình XTĐT năm 2022
Năm 2022 là năm thứ 2 của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển để đáp ứng các mục tiêu kinh tế-xã hội (KT-XH) của giai đoạn là rất lớn, trong khi khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước còn hạn chế, các nguồn vay và tài trợ nước ngoài ngày càng kém ưu đãi. Vốn đầu tư nước ngoài là nguồn bổ sung cần thiết để thực thi các định hướng phát triển kinh tế ngành, vùng và địa phương. Nhằm đảm bảo huy động được nguồn lực theo đúng định hướng, góp phần thực hiện thành công kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả giai đoạn 2021-2025 nói chung và năm 2022 nói riêng; công tác xây dựng chương trình XTĐT năm 2022 cần tiếp tục bám sát định hướng sau:
(1) Các quan điểm chỉ đạo về định hướng hợp tác đầu tư nước ngoài tại Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị;
(2) Đề xuất hoạt động XTĐT tập trung vào triển khai các nhiệm vụ ưu tiên trong định hướng phát triển KT-XH giai đoạn 2021-2025 tại Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Nghị quyết Đại hội tỉnh đảng bộ; định hướng, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực thời kỳ 2021-2025.
(3) Xúc tiến đầu tư một cách chủ động, có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm; tiếp tục duy trì các thị trường và đối tác truyền thống, đồng thời mở rộng thị trường, đối tác mới theo các Hiệp định đa phương hoặc song phương mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
(4) Đa dạng hóa các phương thức xúc tiến đầu tư; ứng dụng công nghệ số trong công tác XTĐT và quản lý nhà nước đối với XTĐT.
2. Yêu cầu:
Năm 2022, các hoạt động thuộc các chương trình XTĐT phải bám sát các nội dung yêu cầu sau:
(1) Gắn với quá trình xây dựng và trở thành công cụ hiệu quả thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH, ngành và vùng lãnh thổ.
(2) Bám sát và khai thác có hiệu quả các cơ hội từ xu hướng tái cấu trúc và định hình các chuỗi cung ứng trong giai đoạn phục hồi kinh tế toàn cầu. Trong đó, cần đặc biệt lưu ý các xu hướng lớn sau đây: (i) tái cấu trúc chuỗi cung ứng và xu hướng “Trung Quốc 1”; (ii) Cách mạng công nghiệp 4.0 đã thúc đẩy việc tổ chức lại các chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu; (iii) Chuỗi cung ứng toàn cầu đang dần nhường chỗ cho chuỗi cung ứng khu vực, đặc biệt là ở châu Á.
(3) Ưu tiên các hoạt động chuẩn bị yếu tố đầu vào nhằm thu hút các dự án đầu tư mới/mở rộng như: vị trí quy hoạch dự án; quỹ đất sạch; hạ tầng kỹ thuật (giao thông, sân bay, cảng biển, điện, nước...); các hỗ trợ, ưu đãi cụ thể; khả năng cung ứng nguồn nhân lực...;
(4) XTĐT trọng tâm vào một số lĩnh vực như phát triển công nghiệp hỗ trợ; cơ sở hạ tầng; chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo; đào tạo nguồn nhân lực và phát triển bền vững.
(5) Đối với các dự án thuộc Danh mục quốc gia các dự án kêu gọi đầu tư giai đoạn 2021-2025 (đang trình Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành), xây dựng tài liệu chi tiết đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu thông tin cho nhà đầu tư và công khai trên các trang thông tin của địa phương và của trung ương.
(6) Biểu mẫu đề xuất chương trình XTĐT quốc gia và dự kiến chương trình XTĐT của Bộ, ngành, địa phương năm 2022 thực hiện theo quy định tại Phụ lục C, Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư.
3. Tiến độ xây dựng chương trình XTĐT năm 2022:
Đề nghị Quý Cơ quan gửi đề xuất các hoạt động thuộc chương trình XTĐT quốc gia và dự kiến chương trình XTĐT của Bộ, ngành, địa phương năm 2022 về Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 5 năm 2021. Các đề xuất gửi sau thời hạn trên sẽ được tổng hợp vào chương trình XTĐT của năm 2023 theo đúng quy định.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Cơ quan./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 8145/BKHĐT-ĐTNN năm 2017 hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư năm 2018 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 2Công văn 7176/BKHĐT-ĐTNN năm 2018 hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư năm 2019 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Công văn 6434/BKHĐT-ĐTNN năm 2019 về hướng dẫn xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Công văn 331/BKHĐT-ĐTNN về Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2021 của tỉnh Quảng Ninh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Công văn 3756/VPCP-CN năm 2022 về Hội nghị công bố Quy hoạch và xúc tiến đầu tư vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1658/QĐ-BKHĐT về điều chỉnh Danh mục các hoạt động xúc tiến đầu tư thuộc Chương trình Xúc tiến đầu tư Quốc gia năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Công văn 9174/BKHĐT-ĐTNN năm 2022 về Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2023 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Công văn 4155/BKHĐT-ĐTNN năm 2023 hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư năm 2024 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 1Công văn 8145/BKHĐT-ĐTNN năm 2017 hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư năm 2018 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 2Công văn 7176/BKHĐT-ĐTNN năm 2018 hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư năm 2019 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Nghị quyết 50-NQ/TW năm 2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Công văn 6434/BKHĐT-ĐTNN năm 2019 về hướng dẫn xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 6Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Công văn 331/BKHĐT-ĐTNN về Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2021 của tỉnh Quảng Ninh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Công văn 3756/VPCP-CN năm 2022 về Hội nghị công bố Quy hoạch và xúc tiến đầu tư vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1658/QĐ-BKHĐT về điều chỉnh Danh mục các hoạt động xúc tiến đầu tư thuộc Chương trình Xúc tiến đầu tư Quốc gia năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 10Công văn 9174/BKHĐT-ĐTNN năm 2022 về Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2023 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11Công văn 4155/BKHĐT-ĐTNN năm 2023 hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư năm 2024 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Công văn 3013/BKHĐT-ĐTNN năm 2021 về xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- Số hiệu: 3013/BKHĐT-ĐTNN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/05/2021
- Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Người ký: Nguyễn Thị Bích Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/05/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực