- 1Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29845/CT-HTr | Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2014 |
Kính gửi: Công ty TNHH Minh Trí
(Địa chỉ: Khu Công nghiệp Vĩnh Tuy, phường Vĩnh Hưng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội; MST: 0100737679)
Trả lời câu hỏi của Công ty TNHH Minh Trí tại Hội nghị gặp mặt doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn về chính sách thuế và thủ tục hành chính thuế tổ chức vào ngày 27/05/2014, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến về nguyên tắc như sau:
Câu hỏi:
Công ty tôi là DN xuất nhập khẩu, có thuê một công ty vận chuyển để nhận và giao hàng tại cảng Hải Phòng. Trong quá trình nhập hàng có phát sinh một số chi phí như vận đơn, phí xếp dỡ, lưu kho, ... do các hãng tàu thu hộ. Công ty vận chuyển thực hiện việc thanh toán hộ những khoản chi phí đó cho công ty chúng tôi và cuối tháng tập hợp tất cả các chứng từ trả hộ để công ty chúng tôi trả tiền cho công ty vận chuyển (vào tài khoản của công ty vận chuyển). Công ty chúng tôi xin được hỏi việc thanh toán như vậy có đúng không? (Vì chúng tôi thanh toán qua công ty trung gian, tiền không trả trực tiếp vào tài khoản người bán), căn cứ pháp lý?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ tài chính, hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp:
“1. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn GTGT. Khi lập hoá đơn, tổ chức, cá nhân phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hóa đơn. Trên hoá đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế. ”
Căn cứ Khoản 1 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính, hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp:
“1. Tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn GTGT. Khi lập hoá đơn, tổ chức phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn. Trên hoá đơn gtgt phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế"
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
Tại Khoản 1, Điều 5, Chương I quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền..."
Tại khoản 1, khoản 2, Điều 15 Mục I Chương III quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
“1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT..."
Căn cứ Khoản 1, Điều 6, Chương II Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ- CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể:
“1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ khoản 1, Điều 9 Nghị đinh số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“1. Trừ các khoản chi quy định tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả các khoản chi sau:
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu có phát sinh các khoản chi phí khi giao, nhận hàng hóa tại cảng Hải Phòng như: Phí vận đơn, phí xếp dỡ, phí lưu kho ...; Công ty có thuê một đơn vị vận chuyển hàng hóa tại cảng Hải Phòng, các chi phí trên do đơn vị nhận vận chuyển thanh toán hộ. Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi phí mà đơn vị vận chuyển đã chi, Công ty sẽ thanh toán các khoản chi phí này để trả cho đơn vị vận chuyển thì:
- Nếu các hóa đơn, chứng từ chi phí trên ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty thì đây là khoản tiền thu hộ, chi hộ. Khi nhận tiền đơn vị vận chuyển lập chứng từ thu theo quy định, Công ty căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền theo quy định tại khoản 1, Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
- Nếu các hóa đơn, chứng từ chi phí trên ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị vận chuyển thì thanh toán tiền, đơn vị vận chuyển phải lập hóa đơn giao công ty để làm chứng từ hạch toán theo quy định thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 6, Chương II Thông tư số 123/2012/TT-BTC nên trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời đơn vị biết để thực hiện.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2179/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2206/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng công trình dự án thuỷ điện Xekaman 3 tại Lào do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2504/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế của Công ty TNHH Bao Bì Giấy Quốc tế L&E Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5045/UBND-TCĐT năm 2014 cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Công văn 28/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 2179/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2206/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng công trình dự án thuỷ điện Xekaman 3 tại Lào do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2504/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế của Công ty TNHH Bao Bì Giấy Quốc tế L&E Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 5045/UBND-TCĐT năm 2014 cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do tỉnh Bến Tre ban hành
- 10Công văn 28/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 29845/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế và thủ tục hành chính thuế của doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 29845/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/06/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Thái Dũng Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/06/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực