- 1Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/CT-HTr | Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH Ngọc Linh
Địa chỉ: Số 381 Đường Giải Phóng, Q. Thanh Xuân, TP. Hà Nội
MST: 0100512315
Trả lời công văn số 165/CV-NL ngày 18/12/2014 của Công ty TNHH Ngọc Linh hỏi về chính sách thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
1. Giai đoạn áp dụng từ ngày 01/01/2009 đến ngày 29/02/2012:
- Căn cứ Điểm 1.3, Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ, quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
"a) Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hoá đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
...Hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa bán ra; bù trừ công nợ; thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng mà các phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng;... "
2. Giai đoạn áp dụng từ ngày 01/3/2012 đến ngày 31/12/2013:
- Căn cứ Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
"1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT...
d) Các trường hợp được coi là thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
...d.3) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật... "
3. Giai đoạn áp dụng từ ngày 01/01/2014:
- Căn cứ Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ- CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
"1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
...4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
...c) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật..."
Đề nghị Công ty TNHH Ngọc Linh căn cứ vào thực tế phát sinh các nghiệp vụ thanh toán tại đơn vị mình, đối chiếu với quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào từng thời kỳ để thực hiện.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty TNHH Ngọc Linh biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và trích dẫn tại văn bản này./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 29845/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế và thủ tục hành chính thuế của doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 50483/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hoạt động nhận chuyển nhượng tài sản trên đất thuê do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 60478/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 171/TCT-CS năm 2015 về xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 11110/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 11147/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 11226/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế khi mua hàng khuyến mại do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 11366/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 11452/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 11553/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế đối với hàng hóa dùng để tặng khách hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 11660/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 10891/CT-TTHT năm 2014 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Công văn 20385/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 43630/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 44253/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với tài sản cố định của tổ chức tín dụng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 29845/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế và thủ tục hành chính thuế của doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 50483/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hoạt động nhận chuyển nhượng tài sản trên đất thuê do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 60478/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 171/TCT-CS năm 2015 về xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 11110/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 11147/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 11226/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế khi mua hàng khuyến mại do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 11366/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 11452/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Công văn 11553/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế đối với hàng hóa dùng để tặng khách hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Công văn 11660/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Công văn 10891/CT-TTHT năm 2014 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Công văn 20385/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 17Công văn 43630/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 18Công văn 44253/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với tài sản cố định của tổ chức tín dụng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 28/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 28/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/01/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Thái Dũng Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực