- 1Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 2Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 3Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- 4Thông tư liên tịch 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Công văn 13479/BTC-TCT về việc kê khai bổ sung và xử lý vi phạm về thuế đối với doanh nghiệp theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 7Công văn 15286/BTC-QLCS năm 2014 hướng dẫn tạm thời về trình tự, thủ tục thẩm định giá đất và hồ sơ, trình tự, thủ tục, luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2950/TCT-CS | Hà Nội, ngày 22 tháng 07 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Nông
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1159/CT-THNVDT ngày 6/5/2015 của Cục Thuế tỉnh Đắk Nông đề nghị hướng dẫn vướng mắc về xác định giá tính thu tiền sử dụng đất theo kết luận của KTNN. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính và công văn số 15286/BTC-QLCS ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn tạm thời về trình tự, thủ tục thẩm định giá đất và hồ sơ, trình tự, thủ tục, luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
Tại Điều 4 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai quy định về thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính khi nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất, xin giao đất hoặc thuê đất:
“1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất; trường hợp thời điểm bàn giao đất không đúng với thời điểm ghi trong quyết định giao đất, cho thuê đất thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm bàn giao đất thực tế.
2. Trường hợp người sử dụng đất đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 (ngày áp dụng giá đất mới theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất - gọi là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP) nhưng do cơ quan chức năng chậm làm thủ tục hoặc hướng dẫn lập hồ sơ không đúng quy định, do thay đổi mẫu tờ khai, thay đổi thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà làm cho người sử dụng đất phải nộp lại hoặc nộp bổ sung hồ sơ thì nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước của người nộp hồ sơ được xác định tại thời điểm đã nộp hồ sơ.
3. Trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 trở về sau thì giá đất áp dụng để xác định nghĩa vụ tài chính là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu cơ quan chức năng chậm làm thủ tục hoặc hướng dẫn lập hồ sơ không đúng quy định thì người nộp hồ sơ thực hiện quyền khiếu nại đối với hành vi hành chính gây chậm trễ trong việc xử lý hồ sơ; công chức, viên chức có hành vi gây chậm trễ trong việc xử lý hồ sơ hoặc hướng dẫn lập hồ sơ không đúng quy định thì phải bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 175 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP); nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước của người nộp hồ sơ được xác định tại thời điểm đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Căn cứ vào Sổ tiếp nhận hồ sơ hoặc giấy biên nhận về tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về thời điểm người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này và chuyển cho cơ quan thuế để làm căn cứ tính các khoản thu nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất”.
Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 20 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định điều khoản chuyển tiếp về thu tiền sử dụng đất.
- Về việc kê khai bổ sung và xử lý vi phạm về thuế đối với doanh nghiệp theo kiến nghị của KTNN, ngày 23/9/2009 Bộ Tài chính đã có công văn số 13479/BTC-TCT gửi Cục thuế các địa phương hướng dẫn như sau:
“...5. Đối với doanh nghiệp đã được cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra, sau đó KTNN có kiến nghị khác so với kết luận, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế, thì xử lý như sau:
- Trường hợp cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp nhận thấy kiến nghị của Kiểm toán là đúng và phù hợp với các quy định của pháp luật thì thực hiện theo kiến nghị của KTNN.
- Trường hợp cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp nhận thấy kiến nghị của Kiểm toán là chưa phù hợp với các quy định của Pháp luật thì phải có trách nhiệm báo cáo giải trình lại với KTNN. Trường hợp KTNN đồng ý với báo cáo giải trình của cơ quan thuế, điều chỉnh lại kết luận tại biên bản KTNN thì thực hiện theo các kết luận của cơ quan KTNN. Trường hợp KTNN không đồng ý với ý kiến giải trình của cơ quan thuế thì cơ quan thuế thực hiện theo kết luận của cơ quan KTNN và cơ quan thuế có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính về vấn đề này”.
Căn cứ quy định trên thì tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất; trường hợp thời điểm bàn giao đất không đúng với thời điểm ghi trong quyết định giao đất, cho thuê đất thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm bàn giao đất thực tế. Trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 đến 30/6/2014 thì giá đất áp dụng để xác định nghĩa vụ tài chính là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu cơ quan chức năng chậm làm thủ tục hoặc hướng dẫn lập hồ sơ không đúng quy định thì công chức, viên chức có hành vi gây chậm trễ trong việc xử lý hồ sơ hoặc hướng dẫn lập hồ sơ không đúng quy định bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 98 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước của người nộp hồ sơ được xác định tại thời điểm đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp Cục Thuế tỉnh Đắk Nông nhận thấy kiến nghị của Kiểm toán là đúng và phù hợp với các quy định của pháp luật thì thực hiện theo kiến nghị của KTNN.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đắk Nông được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 4506/TCT-TS của Tổng cục Thuế về việc giá đất tính thu tiền sử dụng đất
- 2Công văn số 4511/TCT-TS của Tổng cục Thuế về việc giá đất tính thu tiền sử dụng đất
- 3Công văn 3951/BTC-QLCS về giá đất tính thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 4604/TCT-CS năm 2015 giải đáp chính sách thu tiền sử dụng đất về miễn tiền chậm nộp tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3343/VPCP-NN năm 2022 về xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 4482/TCT-CS năm 2023 về tiền sử dụng nước công trình thủy điện Tả Trạch do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn số 4506/TCT-TS của Tổng cục Thuế về việc giá đất tính thu tiền sử dụng đất
- 2Công văn số 4511/TCT-TS của Tổng cục Thuế về việc giá đất tính thu tiền sử dụng đất
- 3Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- 6Thông tư liên tịch 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Công văn 13479/BTC-TCT về việc kê khai bổ sung và xử lý vi phạm về thuế đối với doanh nghiệp theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 3951/BTC-QLCS về giá đất tính thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 10Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 11Công văn 15286/BTC-QLCS năm 2014 hướng dẫn tạm thời về trình tự, thủ tục thẩm định giá đất và hồ sơ, trình tự, thủ tục, luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai do Bộ Tài chính ban hành
- 12Công văn 4604/TCT-CS năm 2015 giải đáp chính sách thu tiền sử dụng đất về miễn tiền chậm nộp tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 3343/VPCP-NN năm 2022 về xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 14Công văn 4482/TCT-CS năm 2023 về tiền sử dụng nước công trình thủy điện Tả Trạch do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2950/TCT-CS năm 2015 xác định giá thu tiền sử dụng đất theo kết luận của Kiểm toán Nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2950/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/07/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phi Vân Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/07/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực