BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2895/HTQTCT-HT | Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2014 |
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trả lời Công văn số 386/STP-HCTP ngày 06/3/2014 của Sở Tư pháp đề nghị hướng dẫn một số vướng mắc trong lĩnh vực hộ tịch, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có ý kiến như sau:
1. Về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho cán bộ, chiến sỹ đang công tác trong lực lượng vũ trang
Điều 18 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định: “Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân”.
Căn cứ vào quy định nêu trên được hiểu rằng: Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân mà không phụ thuộc vào việc người đó còn hộ khẩu thường trú tại địa phương hay không. Trong trường hợp đương sự có sự gian dối khi xin xác nhận tình trạng hôn nhân thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Về lâu dài, Bộ Tư pháp sẽ tham mưu Chính phủ sửa đổi những quy định mà Sở Tư pháp đề xuất cho thống nhất.
2. Về Giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn của người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam
Liên quan đến vấn đề này, ngày 13/3/2014, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đã có Công văn số 1332/HTQTCT-HT gửi Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông báo danh sách quốc gia có quy định việc cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn hoặc giấy tờ tương đương, ngoài giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân.
3. Về việc nhận Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con trong trường hợp đương sự không đến ký sổ và nhận Quyết định.
Về nguyên tắc, khi nhận Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con hai bên phải có mặt để thể hiện ý chí của mình về việc nhận cha, mẹ, con. Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con có hiệu lực kể từ ngày ký không thể hủy bỏ theo như đề xuất của Sở Tư pháp. Để tạo điều kiện thuận lợi, bảo đảm quyền và lợi ích cho đương sự, đặc biệt là quyền lợi của trẻ em, trong trường hợp một bên đang ở nước ngoài, có lý do không thể về Việt Nam để nhận Quyết định, nếu trong hồ sơ nhận cha, mẹ, con có kết quả xét nghiệm ADN xác định bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con, thì Sở Tư pháp cho phép đương sự được ủy quyền (bằng văn bản hợp lệ) cho người khác nhận Quyết định. Quyết định công nhận về việc nhận cha, mẹ, con vẫn có hiệu lực kể từ ngày Giám đốc Sở Tư pháp ký.
4. Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số 22/2013/TT-BTP, thì Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được tư vấn, hỗ trợ cho mọi đối tượng khi có yêu cầu, không phụ thuộc vào quốc tịch, nơi cư trú của người có yêu cầu. Do đó, trường hợp công dân Việt Nam có yêu cầu tư vấn, hỗ trợ mà trên địa bàn tỉnh không có Trung tâm có chức năng tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, thì Sở Tư pháp hướng dẫn đương sự liên hệ với các Trung tâm thuộc Hội Liên hiệp phụ nữ trên địa bàn các tỉnh bạn (có chức năng tư vấn, hỗ trợ theo quy định) để được tư vấn, hỗ trợ.
5. Trình tự, thủ tục hồ sơ đăng ký kết hôn do Chính phủ quy định, Bộ Tư pháp chỉ có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện, không đặt thêm giấy tờ, thủ tục. Để bảo đảm việc cải cách thủ tục hành chính, Sở Tư pháp cần chủ động xác minh và phối hợp với các cơ quan liên quan để xác minh các vấn đề thấy có nghi ngờ, không được đặt thêm thủ tục. Nội dung yêu cầu đương sự cam đoan như đề xuất của Sở Tư pháp có thể kết hợp làm rõ và ghi trong Biên bản phỏng vấn. Trường hợp không rõ về việc có quốc tịch Việt Nam của đương sự, Sở Tư pháp trao đổi với Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực (qua Phòng Quản lý quốc tịch) để tra cứu, làm rõ.
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực trả lời để Sở Tư pháp được biết, thực hiện.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5577/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch đối với trường hợp yêu cầu nhận cha, mẹ, con mà người nhận cha, mẹ hoặc người được nhận làm con đang được xác định là con của người cha, mẹ khác do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 2Công văn 5355/HTQTCT-HT năm 2014 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch đăng ký khai sinh cho trẻ em do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 3Công văn 2655/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch xác nhận tình trạng hôn nhân cho trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng, cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 4Công văn 1993/HTQTCT-HT năm 2013 về xử lý việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng quy định của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 5Công văn 1992/HTQTCT-HT năm 2013 về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 6Công văn 784/HTQTCT-HT năm 2017 về cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 7Công văn 1576/HTQTCT-HT năm 2016 về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong một số trường hợp do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 8Công văn 360/HTQTCT-HT năm 2020 trả lời kiến nghị của công dân về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 1Nghị định 158/2005/NĐ-CP về việc đăng ký và quản lý hộ tịch
- 2Thông tư 22/2013/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Công văn 5577/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch đối với trường hợp yêu cầu nhận cha, mẹ, con mà người nhận cha, mẹ hoặc người được nhận làm con đang được xác định là con của người cha, mẹ khác do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 4Công văn 5355/HTQTCT-HT năm 2014 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch đăng ký khai sinh cho trẻ em do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 5Công văn 2655/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch xác nhận tình trạng hôn nhân cho trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng, cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 6Công văn 1993/HTQTCT-HT năm 2013 về xử lý việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng quy định của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 7Công văn 1992/HTQTCT-HT năm 2013 về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 8Công văn 784/HTQTCT-HT năm 2017 về cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 9Công văn 1576/HTQTCT-HT năm 2016 về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong một số trường hợp do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 10Công văn 360/HTQTCT-HT năm 2020 trả lời kiến nghị của công dân về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
Công văn 2895/HTQTCT-HT năm 2014 cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- Số hiệu: 2895/HTQTCT-HT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/06/2014
- Nơi ban hành: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
- Người ký: Nguyễn Quốc Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/06/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực