- 1Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình
- 2Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 do Hội đồng Thẩm phán - Toà án nhân dân tối cao ban hành
- 3Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn Nghị quyết 35/2000/QH10 về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình do Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Tư pháp ban hành
- 4Thông tư 22/2013/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2655/HTQTCT-HT | Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2014 |
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre
Trả lời Công văn số 569/STP-HCTP ngày 15/04/2014 của Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre xin ý kiến hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có ý kiến như sau:
1. Về việc xác nhận tình trạng hôn nhân cho trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng
Về quan hệ nam, nữ chung sống như vợ chồng không có đăng ký kết hôn đã được hướng dẫn cụ thể tại Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình; Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP của Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp ngày 03/01/2000 hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội; Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Theo đó, tùy từng trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà được pháp luật công nhận là vợ chồng (hôn nhân thực tế) hoặc không công nhận là vợ chồng. Do đó, đối với những trường hợp được pháp luật công nhận là vợ chồng (hôn nhân thực tế) thì khi cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho đương sự, UBND cấp xã ghi rõ thời điểm chung sống như vợ chồng của đương sự (Ví dụ: ông Nguyễn Văn A và bà Hoàng Thị B chưa đăng ký kết hôn, nhưng chung sống với nhau như vợ chồng từ năm…, được pháp luật công nhận là vợ chồng), trong trường hợp này, Sở Tư pháp chỉ đạo UBND cấp xã lưu ý xác minh rõ về thời điểm bắt đầu chung sống như vợ chồng của đương sự để làm căn cứ ghi vào Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau mà không thuộc trường hợp được pháp luật công nhận là vợ chồng, thì được coi là còn độc thân, việc xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài
Trường hợp sau khi Sở Tư pháp phỏng vấn, kết quả phỏng vấn cho thấy hai bên chưa có sự hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau; không có sự hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của mỗi nước thì có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho đương sự theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 22/2013/TT-BTP ngày 31/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Đối với những trường hợp này, pháp luật không quy định việc phỏng vấn lại, do đó cũng không có quy định hẹn ngày phỏng vấn tiếp theo. Đồng thời, quyền yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là quyền của công dân không bị hạn chế về số lần và thời gian xin cấp, vì vậy, sau khi từ chối cấp mà đương sự tiếp tục có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, thì công chức Tư pháp – hộ tịch cần giải thích để thấy rõ mục đích của quy định pháp luật yêu cầu, nhằm bảo đảm quyền lợi của công dân Việt Nam trong mối quan hệ hôn nhân với người nước ngoài, tránh việc đương sự tiếp tục có thể bị từ chối, gây tốn kém chi phí, thời gian cho đương sự và cả cơ quan đăng ký hộ tịch. Nếu đương sự vẫn yêu cầu thì tiếp nhận và giải quyết theo trình tự, thủ tục bình thường.
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực trả lời để Sở Tư pháp biết, thực hiện./.
Nơi nhận: | CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2895/HTQTCT-HT năm 2014 cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 2Công văn 2397/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn đăng ký khai sinh cho các đối tượng bị hạn chế năng lực hành vi dân sự do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 3Công văn 1828/HTQTCT–HT năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký hộ tịch về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 4Công văn 1949/HTQTCT-HT năm 2014 về cấp Giấy xác nhận việc ly hôn đăng ký trước cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho công dân Việt Nam định cư tại Nhật bản do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 5Công văn 1946/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ về đăng ký và quản lý hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 6Công văn 5780/HTQTCT-HT năm 2015 về tình hình công dân Việt Nam tại Malaysia do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 7Công văn 5434/HTQTCT-CT năm 2015 giải quyết hồ sơ ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 8Công văn 3396/VPCP-KGVX năm 2016 về báo chí phản ảnh có hàng trăm trẻ em là con của phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài trở về cư trú tại Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 1007/HTQTCT-HT năm 2016 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 10Công văn 745/HTQTCT-HT năm 2016 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 11Công văn 9858/VPCP-KGVX năm 2016 về tình hình trẻ em là con của phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài trở về sinh sống tại Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 12Công văn 784/HTQTCT-HT năm 2017 về cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 13Công văn 1621/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ của hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 14Công văn 3416/BTP-HTQTCT năm 2022 về đề xuất giải pháp hạn chế xuất trình giấy tờ xác nhận thông tin về cư trú khi thực hiện thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Bộ Tư pháp ban hành
- 15Công văn 382/HTQTCT-HT năm 2020 đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài và hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 1Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình
- 2Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 do Hội đồng Thẩm phán - Toà án nhân dân tối cao ban hành
- 3Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn Nghị quyết 35/2000/QH10 về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình do Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Tư pháp ban hành
- 4Thông tư 22/2013/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Công văn 2895/HTQTCT-HT năm 2014 cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 6Công văn 2397/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn đăng ký khai sinh cho các đối tượng bị hạn chế năng lực hành vi dân sự do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 7Công văn 1828/HTQTCT–HT năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký hộ tịch về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 8Công văn 1949/HTQTCT-HT năm 2014 về cấp Giấy xác nhận việc ly hôn đăng ký trước cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho công dân Việt Nam định cư tại Nhật bản do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 9Công văn 1946/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ về đăng ký và quản lý hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 10Công văn 5780/HTQTCT-HT năm 2015 về tình hình công dân Việt Nam tại Malaysia do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 11Công văn 5434/HTQTCT-CT năm 2015 giải quyết hồ sơ ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 12Công văn 3396/VPCP-KGVX năm 2016 về báo chí phản ảnh có hàng trăm trẻ em là con của phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài trở về cư trú tại Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 13Công văn 1007/HTQTCT-HT năm 2016 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 14Công văn 745/HTQTCT-HT năm 2016 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 15Công văn 9858/VPCP-KGVX năm 2016 về tình hình trẻ em là con của phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài trở về sinh sống tại Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 16Công văn 784/HTQTCT-HT năm 2017 về cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 17Công văn 1621/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ của hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 18Công văn 3416/BTP-HTQTCT năm 2022 về đề xuất giải pháp hạn chế xuất trình giấy tờ xác nhận thông tin về cư trú khi thực hiện thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Bộ Tư pháp ban hành
- 19Công văn 382/HTQTCT-HT năm 2020 đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài và hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
Công văn 2655/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch xác nhận tình trạng hôn nhân cho trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng, cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- Số hiệu: 2655/HTQTCT-HT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/05/2014
- Nơi ban hành: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
- Người ký: Nguyễn Công Khanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực