- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Quản lý thuế 2019
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2838/TCT-DNNCN | Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2020 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Trà Vinh
Tổng Cục Thuế nhận được công văn số 528/CT-TTHT ngày 04/3/2020 của Cục Thuế tỉnh Trà Vinh về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2019 của Chi nhánh Viettel Trà Vinh, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
Tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
…
b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế....”
Tại Điểm a.4, Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“a.4) Ủy quyền quyết toán thuế
a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
…
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này”.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại Chi nhánh Viettel và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, đồng thời có thu nhập vãng lai tại Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Công ty mẹ) thì;
- Trường hợp thu nhập vãng lai nêu trên bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được Công ty mẹ khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán đối với phần thu nhập này thì có thể ủy quyền cho Chi nhánh Viettel nơi cá nhân đang làm việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
- Trường hợp khác cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
Công ty mẹ có trách nhiệm cung cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để các Cục Thuế tỉnh Trà Vinh được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2629/TCT-DNNCN năm 2020 về khai, nộp thuế thu nhập cá nhân từ ủy quyền chuyển nhượng bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2748/TCT-DNNCN năm 2020 về kê khai bổ sung quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2881/TCT-DNNCN năm 2020 về Hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3488/TCT-DNNCN năm 2020 về hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2019 do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3487/TCT-DNNCN năm 2020 về hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2019 do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3768/TCT-DNNCN năm 2020 về quyết toán thuế đối với thu nhập cá nhân vãng lai do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 388/TCT-DNNCN năm 2021 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập tại một nơi do Tổng Cục thuế ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Quản lý thuế 2019
- 4Công văn 2629/TCT-DNNCN năm 2020 về khai, nộp thuế thu nhập cá nhân từ ủy quyền chuyển nhượng bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2748/TCT-DNNCN năm 2020 về kê khai bổ sung quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2881/TCT-DNNCN năm 2020 về Hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3488/TCT-DNNCN năm 2020 về hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2019 do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3487/TCT-DNNCN năm 2020 về hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2019 do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3768/TCT-DNNCN năm 2020 về quyết toán thuế đối với thu nhập cá nhân vãng lai do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 388/TCT-DNNCN năm 2021 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập tại một nơi do Tổng Cục thuế ban hành
Công văn 2838/TCT-DNNCN năm 2020 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2019 do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2838/TCT-DNNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/07/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Duy Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/07/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực