BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2836/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 09 tháng 08 năm 2012 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng
Trả lời công văn số 544/CT-TNCN ngày 12/3/2012 của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng đề nghị hướng dẫn khai thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) đã nộp tại nước ngoài cho nhân viên làm việc tại Chi nhánh Công ty Cổ phần SOMECO Sông Đà tại miền Trung (Chi nhánh), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm 1, Điều 22 Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập quy định:
“1. Tại Việt Nam việc đánh thuế hai lần sẽ được xóa bỏ như sau:
Khi một đối tượng cư trú của Việt Nam nhận được thu nhập mà, theo các quy định của Hiệp định này, có thể bị đánh thuế tại Lào, Việt Nam sẽ cho phép trừ vào số thuế phải nộp trên thu nhập của đối tượng cư trú đó một khoản thuế tương đương số thuế thu nhập đã nộp tại Lào.
Tuy nhiên, số thuế được khấu trừ như vậy trong từng trường hợp sẽ không vượt quá phần thuế thu nhập của Việt Nam, được tính trước khi cho phép khấu trừ thuế thu nhập, phù hợp với các luật và quy định về thuế của Việt Nam”.
- Tại khoản 4, Điều 37 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế hướng dẫn:
“4. Thủ tục khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam
Các tổ chức, cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam để được khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam cần hoàn tất các thủ tục dưới đây:
a) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam đến Cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế. Hồ sơ gồm: …
b) Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ xem xét và giải quyết khấu trừ thuế theo quy định tại Hiệp định và hướng dẫn tại Thông tư này trong thời hạn 10 ngày …”
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp cá nhân có thu nhập tại một nơi, nhưng phải khai thuế tại hai nơi và được áp dụng xóa bỏ việc đánh thuế hai lần tại Việt Nam thì được lựa chọn một trong hai cách như sau:
Cách 1.
Cá nhân thực hiện khấu trừ số thuế nộp tại nước ngoài một lần vào cuối năm theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 37 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán qua đơn vị trả thu nhập thì đơn vị trả thu nhập có trách nhiệm quyết toán cho cá nhân và thực hiện nhận Hồ sơ đề nghị khấu trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài để nộp cho cơ quan thuế.
Cách 2.
Đơn vị trả thu nhập được phép tạm khấu trừ số thuế đã nộp hàng tháng tại nước ngoài vào số thuế khấu trừ hàng tháng của cá nhân tại Việt Nam. Căn cứ để xác định số thuế được tạm khấu trừ là tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế. Số thuế được trừ của từng tháng theo quy định có thể được tạm trừ vào bất kỳ tháng nào trong cùng kỳ tính thuế.
Cá nhân đã tạm khấu trừ thuế nộp tại nước ngoài trong năm, đến cuối năm phải lập Hồ sơ đề nghị khấu trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài theo hướng dẫn tại khoản 4, Điều 37 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
Đối với cá nhân ủy quyền quyết toán qua đơn vị trả thu nhập thì đơn vị trả thu nhập có trách nhiệm quyết toán cho cá nhân và thực hiện nhận Hồ sơ đề nghị khấu trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài để nộp cho cho cơ quan thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Đà Nẵng được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 2Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam - Lào
- 3Công văn 3289/TCT-HTQT năm 2013 áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Hàn Quốc do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2836/TCT-TNCN thủ tục khấu trừ thuế đã nộp tại Nước ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2836/TCT-TNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/08/2012
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Vũ Văn Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/08/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực