ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2821/UBND-VHXH | Bến Tre, ngày 19 tháng 07 năm 2010 |
Kính gửi: | - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; |
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Tờ trình của Sở Tài chính số 1655/TTr-STC ngày 08 tháng 7 năm 2010,
Để các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan có cơ sở và kịp thời triển khai thực hiện các chính sách bảo trợ xã hội theo Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ. Qua xem xét nội dung Tờ trình trên của Sở Tài chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh có ý kiến như sau:
Đồng ý phê duyệt các định mức bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre theo đề nghị của Sở Tài chính cụ thể các mức trợ cấp sau đây:
I. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP THƯỜNG XUYÊN
Đối tượng và mức trợ cấp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý.
Đơn vị tính: 1.000 đồng/người/tháng
STT | Đối tượng | Hệ số | Mức trợ cấp theo Nghị định số 67/2007/ NĐ-CP | Mức trợ cấp theo Nghị định số 13/2010/NĐ- CP |
1 | Đối tượng trẻ em quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP: | |||
Từ 18 tháng tuổi trở lên, gồm: | 1.0 | 120 | 180 | |
- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; | ||||
- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là cha hoặc mẹ mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi theo quy định của pháp luật; | ||||
| - Trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; |
|
|
|
| - Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên. |
|
|
|
| Dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS | 1.5 | 180 | 270 |
| - Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; |
|
|
|
| - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là cha hoặc mẹ mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi theo quy định của pháp luật; |
|
|
|
| - Trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; |
|
|
|
| - Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo; |
|
|
|
| - Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên. |
|
|
|
| Dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật nặng; bị nhiễm HIV/AIDS | 2.0 | 240 | 360 |
| - Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; |
|
|
|
| - Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là cha hoặc mẹ mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi theo quy định của pháp luật; |
|
|
|
| - Trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; |
|
|
|
| - Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo. |
|
|
|
2 | Người cao tuổi (người từ đủ 60 tuổi trở lên) cô đơn thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo (quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP): |
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Dưới 85 tuổi bị tàn tật nặng; | 1.5 | 180 | 270 |
| - Từ 85 tuổi trở lên; | 1.5 |
| 270 |
| - Từ 85 tuổi trở lên bị tàn tật nặng. | 2.0 |
| 360 |
3 | Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội (quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) | 1.0 | 120 | 180 |
4 | Đối tượng người tàn tật nặng quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 1 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP: |
|
|
|
| - Không có khả năng lao động | 1.0 | 120 (thuộc hộ nghèo) | 180 (kể cả người không thuộc hộ nghèo) |
| - Không có khả năng tự phục vụ | 2.0 | 240 (thuộc hộ nghèo) | 360 (kể cả người không thuộc hộ nghèo) |
5 | Người mắc bệnh tâm thần (quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 2 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP) | 1.5 | 180 (thuộc hộ nghèo) | 270 (kể cả người không thuộc hộ nghèo) |
6 | Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ nghèo (quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) | 1.5 | 180 | 270 |
7 | Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi (quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP - mức trợ cấp tính theo số trẻ nhận nuôi dưỡng): |
|
|
|
| - Nhận nuôi dưỡng trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên; | 2.0 | 240 | 360 |
| - Nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi; trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS; | 2.5 | 300 | 450 |
| - Nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. | 3.0 | 360 | 540 |
|
|
|
|
|
8 | Hộ gia đình có từ 02 người bị tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần (quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 3 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP): |
|
|
|
| - Có 02 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần; | 2.0 | 240 | 360 |
| - Có 03 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần; | 3.0 | 360 | 540 |
| - Có 04 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần. | 4.0 | 480 | 720 |
9 | Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hoá, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi (quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) |
|
|
|
| - Đang nuôi con từ 18 tháng tuổi trở lên; | 1.0 | 120 | 180 |
| - Đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS; | 1.5 | 180 | 270 |
| - Đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. | 2.0 | 240 | 360 |
2. Đối tượng và mức trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội tại cơ sở bảo trợ xã hội.
2.1. Trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý:
Đơn vị tính: 1.000 đồng/người/tháng
STT | Đối tượng | Hệ số | Mức trợ cấp theo Nghị định số 67/2007/NĐ- CP | Mức trợ cấp thực hiện theo Nghị định số 13/2010/NĐ- CP |
1 | Đối tượng trẻ mồ côi, người già neo đơn, người nhiễm HIV/AIDS quy định tại khoản 1, 2, 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP | 2 | 240 | 360 |
2.2. Trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng tâp trung tại cơ sở bảo trợ xã hội:
Đơn vị tính: 1.000 đồng/người/tháng
STT | Đối tượng | Hệ số | Mức trợ cấp theo Nghị định số 67/2007/NĐ- CP | Mức trợ cấp thực hiện theo Nghị định số 13/2010/NĐ- CP |
1 | Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP: | |||
Từ 18 tháng tuổi trở lên, gồm: | 2,0 | 240 (UBND tỉnh Bến Tre quy định thực hiện mức 300) | 360 | |
- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; | ||||
- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là cha hoặc mẹ mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi theo quy định của pháp luật; | ||||
- Trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; | ||||
- Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên. | ||||
Dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS: | 2,5 | 300 (UBND tỉnh Bến Tre quy định thực hiện mức 360) | 450 | |
- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; | ||||
- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là cha hoặc mẹ mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi theo quy định của pháp luật; | ||||
- Trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; | ||||
- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo; | ||||
- Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên. | ||||
3 | Đối tượng người tàn tật nặng quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 1 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP | 2,0 | 240 (UBND tỉnh Bến Tre quy định thực hiện mức 300) | 360 |
4 | Người mắc bệnh tâm thần (quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 2 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP | 2,5 | 300 (UBND tỉnh Bến Tre quy định thực hiện mức 360) | 450 |
5 | Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ nghèo (quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) | 2,5 | 300 (UBND tỉnh Bến Tre quy định thực hiện mức 360) | 450 |
6 | Đối tượng xã hội cần được bảo vệ khẩn cấp: trẻ em bị bỏ rơi, nạn nhân bạo lực gia đình, nạn nhân bị xâm hại tình dục, nạn nhân bị buôn bán, nạn nhân bị cưỡng bức lao động và các đối tượng xã hội khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 5 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội | 2,0 |
| 360 |
2.3. Trợ cấp để mua thuốc chữa bệnh thông thường; riêng người nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội mức 250.000 đồng/người/năm.
3. Các đối tượng bảo trợ xã hội nêu trên hưởng các mức trợ cấp khác nhau thì chỉ được hưởng 01 mức cao nhất.
4. Thời gian thực hiện:
- Đối tượng đang hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP thì chuyển sang hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định số 13/2010/NĐ-CP kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
- Đối tượng mới thuộc diện hưởng chính sách trợ giúp xã hội thì được hưởng từ ngày ghi trong quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố (kể từ ngày Nghị định số 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành - ngày 13 tháng 4 năm 2010).
5. Nguồn kinh phí thực hiện: từ nguồn kinh phí đảm bảo xã hội phân bổ hàng năm cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
II. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỘT XUẤT
1. Đối tượng:
Những cá nhân, hộ gia đình gặp khó khăn đột xuất do hậu quả thiên tai hoặc tai nạn rủi ro bất khả kháng gây ra mà bản thân, gia đình không có khả năng khắc phục.
2. Mức trợ cấp:
2.1. Đối với hộ gia đình:
- Có người chết mất tích: 4.500.000 đồng/người (Trung ương quy định mức thấp nhất không quá 4.500.000 đồng/người).
- Có người bị thương nặng: 1.500.000đồng/người (Trung ương quy định mức thấp nhất không quá 1.500.000 đồng/người).
- Có nhà bị sập, đổ, cháy, hỏng nặng, hộ gia đình phải di dời nhà ở khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất: 6.000.000 đồng/hộ (Trung ương quy định mức thấp nhất không quá 6.000.000 đồng/hộ), nếu hộ sống ở vùng khó khăn thuộc danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định mức hỗ trợ 7.000.000 đồng/hộ.
2.2. Cá nhân:
- Trợ giúp cứu đói: 15kg gạo/người/tháng (Trung ương quy định mức thấp nhất không quá 15kg gạo/người/tháng), trong thời gian từ 1 đến 3 tháng.
- Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc: 1.500.000 đồng/người (Trung ương quy định mức thấp nhất không quá 1.500.000 đồng/người).
- Người lang thang, xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú 15.000 đồng/người/ngày (Trung ương quy định mức thấp nhất không quá 15.000 đồng/người/ngày) nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần kéo dài thời gian được hưởng trợ cấp không quá 90 ngày và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội.
2.3. Đối với người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng, được Uỷ ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng thì các cơ quan, đơn vị đứng ra mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng thấp nhất bằng 3.000.000 đồng/người (Trung ương quy định mức thấp nhất không quá 3.000.000 đồng/người).
3. Tổ chức thực hiện:
- Đối tượng thuộc diện được trợ cấp đột xuất khó khăn thuộc huyện, thành phố nào quản lý thì huyện, thành phố đó thực hiện trợ cấp đột xuất cho đối tượng (bao gồm cả trường hợp người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú) từ nguồn kinh phí đảm bảo xã hội phân bổ cho huyện, thành phố hàng năm.
- Đối tượng quy định tại mục 2.3 nêu trên, nếu tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội để chờ đưa về nơi cư trú thì các cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện trợ cấp cho đối tượng. Hồ sơ trợ cấp phải được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xét duyệt.
- Những trường hợp khó khăn đột xuất do hậu quả thiên tai hoặc tai nạn rủi ro bất khả kháng xảy ra với quy mô lớn mà ngân sách cấp huyện, thành phố không đủ kinh phí thực hiện trợ cấp thì Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp Sở Tài chính xem xét trình cấp có thẩm quyền để hỗ trợ kinh phí thực hiện.
4. Thời gian thực hiện: kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010
Các chế độ khác ngoài chế độ nêu trên thì đề nghị thực hiện theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ.
Mức trợ cấp bảo trợ này thay thế mức trợ cấp được quy định tại Công văn số 2432/UBND-TMXDCB ngày 19 tháng 6 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội và Công văn số 5162/UBND- TMXDCB ngày 22 tháng 12 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm túc nội dung Công văn này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 02/2011/QĐ-UBND thực hiện Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định 13/2010/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Quyết định 47/2010/QĐ-UBND quy định chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Long An
- 3Quyết định 26/2013/QĐ-UBND năm 2013 về mức trợ cấp, hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi và người khuyết tật tỉnh Bến Tre
- 4Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2023 triển khai chiến dịch “Chuẩn hóa và làm sạch dữ liệu trẻ em, đối tượng bảo trợ thực hiện Đề án 06” do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 3Nghị định 68/2008/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội
- 4Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 5Quyết định 02/2011/QĐ-UBND thực hiện Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định 13/2010/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 6Quyết định 47/2010/QĐ-UBND quy định chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Long An
- 7Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2023 triển khai chiến dịch “Chuẩn hóa và làm sạch dữ liệu trẻ em, đối tượng bảo trợ thực hiện Đề án 06” do tỉnh Sơn La ban hành
Công văn 2821/UBND-VHXH năm 2010 phê duyệt chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 2821/UBND-VHXH
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/07/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Văn Hiếu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/07/2010
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực