- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 5669/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Thông tư 173/2016/TT-BTC sửa đổi khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi theo Thông tư 119/2014/TT-BTC, 151/2014/TT-BTC, 26/2015/TT-BTC) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2809/TCT-CS | Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh An Giang.
Trả lời công văn số 387/CT-KTrT2 ngày 9/3/2017 của Cục Thuế tỉnh An Giang về chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 7 và Điều 72 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định như sau:
“Điều 7. Nghĩa vụ của người nộp thuế
…
7. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
…
Điều 72. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cung cấp thông tin về người nộp thuế
…
2. Các cơ quan sau đây có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế:
a) Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm cung cấp nội dung giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan quản lý thuế;
…”
Tại khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 và Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016) hướng dẫn về chứng từ thanh toán qua ngân hàng như sau:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).
….”
Tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.”
Theo trình bày của Cục Thuế tỉnh An Giang: Trường hợp, Công ty TNHH MTV XNK Tài Trường Thịnh đăng ký thành lập doanh nghiệp tại địa bàn đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, nhưng thực tế các hoạt động giao dịch mua, bán đều được thực hiện ngoài địa bàn đăng ký thành lập doanh nghiệp. Công ty không thường xuyên có hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đăng ký thành lập doanh nghiệp như: Văn phòng làm việc không thường xuyên mở cửa, không có bộ máy làm việc, không có kho hàng thì:
1. Về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Về trường hợp tương tự, Tổng cục Thuế đã có công văn số 5669/TCT-CS ngày 18/12/2014 trả lời Cục Thuế tỉnh Kon Tum. Theo đó, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất xử lý của Cục Thuế tỉnh An Giang tại công văn số 387/CT- KTrT2 ngày 9/3/2017: thu nhập từ hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV XNK Tài Trường Thịnh không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo địa bàn ưu đãi đầu tư tại tỉnh An Giang theo quy định.
2. Về chính sách thuế giá trị gia tăng.
Theo trình bày nêu trên của Cục Thuế tỉnh An Giang thì Công ty TNHH MTV XNK Tài Trường Thịnh có nhiều dấu hiệu rủi ro. Trường hợp, Công ty TNHH MTV XNK Tài Trương Thịnh đề nghị hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu là bột mỳ mua của doanh nghiệp trong nước và vận chuyển thẳng về cửa khẩu (không qua kho hàng của Công ty) để làm thủ tục xuất khẩu sang Campuchia cho khách hàng Công ty TNHH HOR CHHENG (Địa chỉ: 1 AEO, ST.161. SANGKAT VALVONG, KHAN 7 MAKARA, PHNOMPENH, CABODIA). Tại Giấy báo có Thông báo nhận tiền thanh toán hàng hóa xuất khẩu từ Ngân hàng bên nhập khẩu Campuchia (Ngân hàng Sacombank PHNOMPENH, CABODIA) không phản ánh thông tin khách hàng và hợp đồng mua bán hàng hóa nêu trên mà chỉ ghi nội dung thanh toán cho Tờ khai hàng hóa xuất khẩu. Đề nghị Cục Thuế tỉnh An Giang: (i) Thực hiện kiểm tra trước hoàn thuế GTGT tại doanh nghiệp; (ii) Phối hợp với: Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để xác minh tình hình hoạt động kinh doanh, kê khai, nộp thuế GTGT của bên bán hàng hóa cho Công ty TNHH MTV XNK Tài Trường Thịnh, cơ quan thuế quản lý cơ sở kinh doanh thực hiện vận chuyển hàng hóa cho Công ty TNHH MTV XNK Tài Trường Thịnh từ nơi mua hàng đến cửa khẩu xuất khẩu hàng hóa để xác minh tình hình hoạt động, kê khai, nộp thuế; (iii) Gửi văn bản đề nghị Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng có liên quan cung cấp nội dung giao dịch, thông tin về chứng từ thanh toán qua ngân hàng giữa Công ty TNHH MTV XNK Tài Trường Thịnh và các khách hàng trong nước, khách hàng tại Campuchia theo quy định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh An Giang được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4747/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 5587/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1708/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế Giá trị gia tăng, Thu nhập doanh nghiệp, Lệ phí môn bài do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2820/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4501/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4999/TCT-CS năm 2016 về kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2805/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 63/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 5669/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4747/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Thông tư 173/2016/TT-BTC sửa đổi khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi theo Thông tư 119/2014/TT-BTC, 151/2014/TT-BTC, 26/2015/TT-BTC) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn 5587/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 1708/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế Giá trị gia tăng, Thu nhập doanh nghiệp, Lệ phí môn bài do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 2820/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 4501/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 4999/TCT-CS năm 2016 về kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 2805/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 16Công văn 63/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2809/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2809/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/06/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/06/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực