- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2784/TCT-KK | Hà Nội, ngày 08 tháng 7 năm 2020 |
Kính gửi: Cục quản lý đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Ngày 16/06/2020, Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 49807/CT-KK&KTT ngày 10/06/2020 của Cục Thuế thành phố Hà Nội phản ánh vướng mắc trong quá trình phối hợp với Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội trong việc lấy thông tin chuyển nhượng vốn của các doanh nghiệp (gửi kèm theo). Sau khi nghiên cứu nội dung vướng mắc, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ quy định tại Luật doanh nghiệp 2014 thì: Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, cổ đông trong công ty cổ phần có quyền chuyển nhượng vốn điều lệ, phần vốn góp, cổ phần đang nắm giữ của mình cho các tổ chức, cá nhân khác phù hợp với quy định của Luật doanh nghiệp, Điều lệ của công ty và luật pháp có liên quan;
- Căn cứ Điều 32 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thì:
“1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi về một trong những nội dung sau đây:
a) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh;
b) Thay đổi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết;
c) Thay đổi những nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.”
- Căn cứ Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 8 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn:
“1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
Trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 08) ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.”
- Căn cứ Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạnc(bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.”
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên thì các tổ chức, cá nhân có phát sinh hoạt động chuyển nhượng vốn, thuộc đối tượng chịu thuế thì phải kê khai nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp và Thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn, đặc biệt là đối với cá nhân chuyển nhượng gặp nhiều khó khăn do cơ quan thuế không có thông tin chi tiết về hoạt động chuyển nhượng khi tổ chức, cá nhân không thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế.
Để tăng cường công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn rất cần sự phối hợp, cung cấp thông tin về hoạt động chuyển nhượng từ phía cơ quan Đăng ký kinh doanh (cơ quan có thông tin về hoạt động chuyển nhượng vốn điều lệ, phần vốn góp, cổ phần của tổ chức, cá nhân).
Theo ý kiến của Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội thì hiện tại Hệ thống thống thông tin quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp chưa thiết kế chức năng thống kê, lọc chỉ tiêu báo cáo doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn.
Nhằm hỗ trợ công tác phối hợp của cơ quan Thuế và cơ quan Đăng ký kinh doanh các địa phương trong việc quản lý nghĩa vụ của người nộp thuế đối với ngân sách nhà nước, Tổng cục Thuế kính đề nghị Cục quản lý Đăng ký kinh doanh nghiên cứu, nâng cấp, thiết kế chức năng thống kê, lọc chỉ tiêu báo cáo doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn trên Hệ thống thông tin quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp để cơ quan Đăng ký kinh doanh các địa phương có thể thực hiện được việc kết xuất thông tin của các doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển dữ liệu cho cơ quan Thuế địa phương khi có đề nghị phối hợp để triển khai các công tác quản lý thuế trên địa bàn.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý đơn vị./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 7992/BTC-TCDN năm 2019 về việc chuyển nhượng vốn của Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 5 do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 3308/TCT-KK năm 2019 về tiền chậm nộp đối với thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 866/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế đối với chuyển nhượng vốn tại nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3346/TCT-CS năm 2023 về chuyển nhượng vốn của tổ chức tín dụng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Chứng khoán 2019
- 6Công văn 7992/BTC-TCDN năm 2019 về việc chuyển nhượng vốn của Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 5 do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 3308/TCT-KK năm 2019 về tiền chậm nộp đối với thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 866/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế đối với chuyển nhượng vốn tại nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3346/TCT-CS năm 2023 về chuyển nhượng vốn của tổ chức tín dụng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2784/TCT-KK năm 2020 về hỗ trợ cung cấp thông tin chuyển nhượng vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2784/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/07/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lê Thị Duyên Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/07/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực