- 1Luật Đầu tư 2014
- 2Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 3Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 5088/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27714/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Kfood
(Đ/c: Một phần Lô CN-4, Khu công nghiệp Phú Nghĩa, xã Phú Nghĩa, H. Chương Mỹ, TP. Hà Nội - MST: 0107470872)
Trả lời công văn số 0037/2019/CV-KF ngày 18/9/2019 của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Kfood (sau đây gọi là Công ty) hỏi về vướng mắc kê khai, hoàn thuế GTGT được gửi kèm theo phiếu chuyển số 766/PC-TCT đề ngày 25/09/2019 của Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 3 Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội quy định:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
…
2. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
…
4. Dự án đầu tư mới là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án hoạt động độc lập với dự án đang thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh
…”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của Quốc hội quy định về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư:
“...Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng...”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 13/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế:
“3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
…
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
c.1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/7/2016 của cơ sở kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số vốn điều lệ như đăng ký theo quy định của pháp luật thì không được hoàn thuế.
c.2) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.
c.3) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.
c.4) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Việc xác định tài nguyên, khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 23 Điều 4 Thông tư này.”
- Thực hiện hướng dẫn tại công văn số 5088/TCT-KK ngày 06/12/2019 của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế GTGT dự án đầu tư đối với trường hợp tương tự.
Căn cứ các quy định trên và hồ sơ vướng mắc của Công ty, trường hợp Công ty đang hoạt động, thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới cùng tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở Công ty, đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động và đáp ứng điều kiện về dự án đầu tư mới theo quy định của Luật đầu tư; Công ty có phát sinh số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty còn từ 300 triệu đồng trở lên thì Công ty được xem xét giải quyết hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư nếu dự án đầu tư này của Công ty không thuộc các trường hợp không được hoàn thuế quy định tại Tiết c Điểm 3 Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC và không phải là dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định.
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị và liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 1 để được xem xét, giải quyết hồ sơ cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Kfood được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 73695/CT-TTHT năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 82356/CT-TTHT năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 93749/CT-TTHT năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 28547/CT-TTHT năm 2020 về hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa có điểm giao, nhận ngoài Việt Nam do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 30303/CT-TTHT năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ về công nghệ thông tin do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 31444/CT-TTHT năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ về công nghệ thông tin do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 68695/CT-TTHT năm 2020 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với Chi nhánh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 24787/CTHN-TTHT năm 2021 về hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Đầu tư 2014
- 2Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 3Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 73695/CT-TTHT năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 82356/CT-TTHT năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 5088/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 93749/CT-TTHT năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 28547/CT-TTHT năm 2020 về hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa có điểm giao, nhận ngoài Việt Nam do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 30303/CT-TTHT năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ về công nghệ thông tin do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 31444/CT-TTHT năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ về công nghệ thông tin do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 68695/CT-TTHT năm 2020 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với Chi nhánh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 24787/CTHN-TTHT năm 2021 về hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 27714/CT-TTHT năm 2020 về vướng mắc kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 27714/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/04/2020
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/04/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực