BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2640 TCT/NV1 | Hà Nội, ngày 16 tháng 7 năm 2001 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Gia Lai
Trả lời công văn số 898/CT-NV ngày 21/6/2001 của Cục thuế về việc giảm thuế GTGT cho các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có thu mua các mặt hàng nông sản, lâm sản,thuỷ sản chưa qua chế biến của người bán không có hoá đơn; Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
1- Về xử lý tạm giảm:
Tại điểm 1 công văn số 4543 TC/TCT ngày 18/5/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn vịêc giảm thuế GTGT cho các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản do thay đổi mức tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các mặt hàng này đã nêu rõ: “Đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTG theo phương pháp khấu trừ thuế có thu mua các mặt hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua khâu chế xuất của người bán không có hoá đơn, nếu áp dụng mức khấu trừ theo quy định tại Nghị định số 79/2000/NĐ-CP của Chính phủ mà bị lỗ thì được giảm thuế GTGT phải nộp của tháng 1/2001 tương ứng với số chênh lệch doanh nghiệp đã kê khai tính khấu trừ theo tỷ lệ % quy định tại Nghị định số 78/1999/NĐ-CP ngày 20/8/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT. Số giảm thuế nêu trên được xác định là tạm giảm, khi có quyết toán năm sẽ xác định số giảm chính thức theo Luật”.
Như vậy, chỉ khi cơ sở đã lập tờ khai thuế GTGT của tháng 1/2001 với mức khấu trừ theo tỷ lệ % quy định tại Nghị định số 78/1999/NĐ-CP ngày 20/8/1999, nhưng nay do tính lại mức khấu trừ theo tỷ lệ % quy định tại Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 mà bị lỗ thì mới được xét giảm thuế GTGT phải nộp.
Để có căn cứ xác định số thuế GTGT tạm giảm cho các đối tượng nêu trên, các cơ sở kinh doanh có thu mua các mặt hàng nông sản, lâm sản,thuỷ sản phải kê khai, xác định cụ thể số thuế được tính khấu trừ theo tỷ lệ quy định tai Nghị định số 78/1999/NĐ-CP, Nghị định số 79/2000/NĐ-CP của Chính phủ, số thuế phải nộp của tháng 1/2001 tăng do thay đổi tỷ lệ khấu trừ và số đề nghị giảm thuế, gửi Cục thuế địa phương xem xét và điều chỉnh thông báo nộp thuế cho cơ sở được giảm thuế.
2- Giảm chính thức:
Số giảm thuế nêu trên được xác định là tạm giảm, khi có quyết toán năm sẽ xác định số giảm chính thức theo Luật và theo quy định tại Điều 28 Luật thuế GTGT. Những trường hợp được xét giảm thuế GTGT được quy định tại Điều 28 nói trên và Điều 20 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT, bao gồm tất cả những cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT mà bị lỗ do số thuế GTGT phải nộp lớn hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây, không giới hạn đối với các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải mà gồm các đơn vị kinh doanh thương mại dịch vụ.
Tổng cục thuế trả lời để Cục thuế biết và hướng dẫn thực hiện./.
| KT/TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 2Nghị định 78/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 3Nghị định 79/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 4Công văn về việc giảm thuế giá trị gia tăng cho cơ sở SXKD danh riêng cho người tàn tật
- 5Công văn 4543-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc giảm thuế GTGT
- 6Công văn về việc xét giảm thuế giá trị gia tăng phải nộp theo Điều 28 Luật thuế GTGT
Công văn 2640TCT/NV1 về giảm thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2640TCT/NV1
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/07/2001
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Văn Huyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/07/2001
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực