- 1Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2600/CT-HTr | Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2016 |
Kính gửi: Trung tâm Hỗ trợ Sáng kiến Phục vụ Cộng đồng (CSIP)
(Địa chỉ: Số 11 ngõ 47, phố Trung Liệt, p. Trung Liệt, q. Đống Đa, Hà Nội.
MST: 0104098945)
Trả lời công văn số 0112/2015/CV-CSIP ngày 15/12/2015 của Trung tâm Hỗ trợ Sáng kiến Phục vụ Cộng đồng (CSIP) vướng mắc về thủ tục xin hoàn thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến về nguyên tắc như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2014.
+ Tại Khoản 10 Điều 14 Mục 1 Chương III quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
"10. Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo... không phải là người nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.
Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này.
+ Tại Khoản 6 Điều 18 Mục 2 Chương III quy định đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT:
"6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó.
Ví dụ 84: Hội chữ thập đỏ được Tổ chức quốc tế viện trợ tiền để mua hàng viện trợ nhân đạo cho nhân dân các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá trị hàng mua chưa có thuế là 200 triệu đồng, thuế GTGT là 20 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo quy định là 20 triệu đồng.
Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2013.
+ Tại Điều 9 Chương I quy định về thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế:
"Đối với người nộp thuế đã được cấp đăng ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin về các tài khoản của người nộp thuế đã mở tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ quan thuế trước thời điểm Nghị định 83/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải thông báo bổ sung tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này, thời hạn chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2013.
Người nộp thuế trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này (thay thế Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế).”
+ Tại Điều 50 và Điều 51 Chương VII quy định thủ tục hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA và hoàn thuế GTGT đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế GTGT ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
- Căn cứ Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế.
+ Tại Điều 2 Chương I quy định đối tượng áp dụng:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sau:
…
6. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến các vấn đề về thuế như: các Ban quản lý dự án, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế nhưng được hoàn thuế, hoặc được tiếp nhận hàng viện trợ từ nước ngoài.”
+ Tại Khoản 3 Điều 3 Chương I quy định nguyên tắc cấp mã số thuế:
"3. Nguyên tắc cấp mã số thuế
a) Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Thông tư này được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hoạt động, trừ các trường hợp quy định tại điểm d, đ, e khoản này. Mã số thuế được dùng để khai thuế, nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà người nộp thuế phải nộp, kể cả trường hợp người nộp thuế kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn khác nhau.
Mã số thuế đã cấp không được sử dụng để cấp cho người nộp thuế khác. Tổ chức kinh doanh khi chấm dứt hoạt động thì mã số thuế chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại.”
- Căn cứ Hệ thống quản lý người nộp thuế cấp Cục, Trung tâm Hỗ trợ Sáng kiến Phục vụ Cộng đồng không phải là người nộp thuế GTGT.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn nguyên tắc như sau:
1. Về việc hoàn thuế GTGT
Trường hợp Trung tâm Hỗ trợ Sáng kiến Phục vụ Cộng đồng (gọi tắt là Trung tâm) là tổ chức xã hội phi lợi nhuận, được thành lập theo Quyết định số 1339/QĐ-LHH ngày 19/9/2008 của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam; Trung tâm không có hoạt động kinh doanh hàng hóa và không phải là người nộp thuế GTGT thì Trung tâm không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của Trung tâm.
Trường hợp Trung tâm phát sinh các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo theo hướng dẫn tại Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên thì Trung tâm được hoàn thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho từng chương trình, dự án. Thủ tục hoàn thuế GTGT đối với các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 50, Điều 51 Chương VII Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
Trung tâm được sử dụng mã số thuế đã được cấp (MST: 0104098945) để thực hiện các thủ tục kê khai hoàn thuế với cơ quan Thuế.
Đề nghị Trung tâm căn cứ vào tình hình hoạt động thực tế của đơn vị để áp dụng cho từng trường hợp cụ thể.
2. Về việc đăng ký tài khoản ngân hàng
Đề nghị Trung tâm nghiên cứu và thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
Cục Thuế TP. Hà Nội trả lời Trung tâm Hỗ trợ Sáng kiến Phục vụ Cộng đồng (CSIP) biết để thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 76449/CT-KK&KTT năm 2015 về công nhận doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 75276/CT-HTr năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với khoản nợ phải thu khó đòi do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 2436/CT-HTr năm 2016 về sử dụng hóa đơn và kê khai, khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 1173/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng hệ thống đường sắt đô thị do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 6466/CT-HTr năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa dịch vụ, xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 6470/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh vận tải quốc tế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 13588/CT-TTr2 năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu tái xuất trả lại người bán do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 31034/CT-HTr năm 2016 về giải đáp chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng đối với chủ dự án ODA do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 43970/CTHN-TTHT năm 2021 về hồ sơ, thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng dự án ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 3Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 76449/CT-KK&KTT năm 2015 về công nhận doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 75276/CT-HTr năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với khoản nợ phải thu khó đòi do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 2436/CT-HTr năm 2016 về sử dụng hóa đơn và kê khai, khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 1173/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng hệ thống đường sắt đô thị do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 6466/CT-HTr năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa dịch vụ, xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 6470/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh vận tải quốc tế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 13588/CT-TTr2 năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu tái xuất trả lại người bán do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 31034/CT-HTr năm 2016 về giải đáp chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng đối với chủ dự án ODA do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 43970/CTHN-TTHT năm 2021 về hồ sơ, thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng dự án ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 2600/CT-HTr năm 2016 về thủ tục xin hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 2600/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/01/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực