- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2436/CT-HTr | Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH Standard Units Supply Việt Nam
(Địa chỉ: Nhà xưởng số 03, Lô N-1, Khu công nghiệp Thăng Long, huyện Đông Anh, Hà Nội;
Mã số thuế: 0105272882).
Trả lời công văn số 1502/SUSVN ngày 09/09/2015 của Công ty TNHH Standard Units Supply Việt Nam (gọi tắt là Công ty SUSVN) hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ.
+ Tại khoản 20, Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT.
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau”.
+ Tại khoản 6, Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
"Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
6. Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vấn đề phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định điều chuyển phải có Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.
Trường hợp tài sản cố định khi điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải lập hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
+ Tại Điều 14; Điều 15 quy định về nguyên tắc và điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
+ Tại Điều 16 quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
‘‘Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:..."
- Căn cứ điểm 2.15 Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp quy định:
"2.15. Hóa đơn, chứng từ đối với tài sản góp vốn, tài sản điều chuyển được thực hiện như sau:
b) Bên có tài sản góp vốn, có tài sản điều chuyển là tổ chức, cá nhân kinh doanh:
…
b.2. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức, cá nhân; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một tổ chức, cá nhân thì tổ chức, cá nhân có tài sản điều chuyển phải lập hóa đơn GTGT theo quy định”.
- Căn cứ tiết b, khoản 1, Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
“Điều 5. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
…
- Doanh nghiệp C là doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa và bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam) thì sử dụng hóa đơn bán hàng khi bán vào nội địa, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”, khi bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam), doanh nghiệp C không cần lập hóa đơn bán hàng.
- Doanh nghiệp D là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nước, cho khu phi thuế quan doanh nghiệp D sử dụng hóa đơn bán hàng. Khi xuất hàng hóa ra nước ngoài, doanh nghiệp D không cần lập hóa đơn bán hàng”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty SUSVN là doanh nghiệp chế xuất thành lập chi nhánh hạch toán độc lập tại Hải Phòng có mã số thuế, có đăng ký kinh doanh và con dấu riêng thì:
- Về sử dụng hóa đơn: Công ty xuất điều chuyển tài sản để góp vốn vào chi nhánh, Công ty sử dụng hóa đơn bán hàng để xuất điều chuyển tài sản cho Chi nhánh tại Hải Phòng. Công ty phải thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định theo hướng dẫn điểm 2.15 Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính;
- Về kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT:
+ Trường hợp Chi nhánh là đơn vị nhập khẩu hàng hóa thì căn cứ hồ sơ hải quan, chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu để kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hướng dẫn tại Điều 14, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC; nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì Chi nhánh được hoàn thuế GTGT theo quy định.
+ Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất khi xuất khẩu máy móc, thiết bị cho Chi nhánh. Công ty đứng tên và làm thủ tục nhập khẩu, chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu mang tên Công ty thì Công ty không được khấu trừ và không được hoàn thuế GTGT theo quy định.
- Trường hợp Công ty đã chi trả các khoản chi phí bao gồm: Phí lắp đặt, Sửa sang nhà cửa, phí lắp đặt trang thiết bị văn phòng nội thất, hệ thống chiếu sáng, điều hòa tại nhà xưởng của chi nhánh thì khi bàn giao cho Chi nhánh, Công ty phải lập hóa đơn theo quy định.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Standard Units Supply Việt Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 57497/CT-HTr năm 2015 về sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 58333/QĐ-CT năm 2015 về triển khai thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có xác thực của cơ quan thuế do Cục trưởng Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 6313/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế và hướng dẫn sử dụng hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc mua và tặng quà là phiếu mua hàng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 2600/CT-HTr năm 2016 về thủ tục xin hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 6466/CT-HTr năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa dịch vụ, xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 2519/CT-HTr năm 2015 về nội dung sử dụng hóa đơn cho hoạt động xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 31034/CT-HTr năm 2016 về giải đáp chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng đối với chủ dự án ODA do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 38122/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế đối với giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 75558/CT-TTHT năm 2017 về kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư sân golf do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 57497/CT-HTr năm 2015 về sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 58333/QĐ-CT năm 2015 về triển khai thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có xác thực của cơ quan thuế do Cục trưởng Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 6313/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế và hướng dẫn sử dụng hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc mua và tặng quà là phiếu mua hàng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 2600/CT-HTr năm 2016 về thủ tục xin hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 6466/CT-HTr năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa dịch vụ, xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 2519/CT-HTr năm 2015 về nội dung sử dụng hóa đơn cho hoạt động xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 31034/CT-HTr năm 2016 về giải đáp chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng đối với chủ dự án ODA do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 38122/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế đối với giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 75558/CT-TTHT năm 2017 về kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư sân golf do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 2436/CT-HTr năm 2016 về sử dụng hóa đơn và kê khai, khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 2436/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/01/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực