Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/TCT-CS | Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2021 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh An Giang.
Trả lời công văn số 1572/CT-HKDCN ngày 13/10/2020 của Cục thuế tỉnh An Giang về việc trừ tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất phải nộp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
6. Sửa đổi khoản 7 và bổ sung khoản 9, khoản 10 vào Điều 18 như sau:
9. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được miễn toàn bộ tiền thuê đất nhưng trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền thuê đất (không hưởng ưu đãi) thì số tiền thuê đất phải nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm người sử dụng đất có văn bản đề nghị được nộp tiền thuê đất. Người sử dụng đất có quyền về đất đai tương ứng với thời gian thuê đất còn lại như đối với trường hợp không được miễn tiền thuê đất.”
- Tại Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất đất, thuê mặt nước quy định:
Điều 12. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước
2. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
a) Tiền thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê được tính bằng diện tích đất phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
4. Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền thuê đất theo quy định tại Điều 57, Điều 73 Luật Đất đai thì xử lý như sau:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật đất đai, số tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp nếu lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất nếu lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm. Số tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định như sau:
- Trường hợp giá đất để tính đơn giá thuê đất được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.
- Trường hợp giá đất để tính đơn giá thuê đất được xác định bằng các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định theo các phương pháp này tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.”
- Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Điều 5. Xác định tiền thuê đất
1. Việc xác định tiền thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP. Số tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước được xác định sau khi đã được trừ (-) đi số tiền thuê đất được miễn, giảm (nếu có) và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
2. Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào số tiền thuê đất phải nộp; số tiền được trừ vào tiền thuê đất phải nộp được xác định theo giá đất của mục đích đất nhận chuyển nhượng tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không vượt quá số tiền phải bồi thường, hỗ trợ tương ứng với trường hợp Nhà nước thu hồi đất, cụ thể:
… .”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Đào tạo lái xe Đồng Bằng được cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được miễn toàn bộ tiền thuê đất nhưng trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền thuê đất (không hưởng ưu đãi) thì theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP, số tiền thuê đất phải nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm người sử dụng đất có văn bản đề nghị được nộp tiền thuê đất.
Việc xác định tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP. Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật đất đai để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền thuê đất thì theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, khoản 2 Điều 5 Thông tư số 77/2014/TT-BTC, tổ chức kinh tế được trừ số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào số tiền thuê đất phải nộp. Số tiền được trừ vào tiền thuê đất phải nộp được xác định theo giá đất của mục đích đất nhận chuyển nhượng tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không vượt quá số tiền phải bồi thường, hỗ trợ tương ứng với trường hợp Nhà nước thu hồi đất.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh An Giang căn cứ các quy định nêu trên và hồ sơ cụ thể, phối hợp với các cơ quan liên quan tại địa phương để xác định số tiền thuê đất phải nộp của Công ty TNHH Đào tạo lái xe Đồng Bằng theo đúng quy định pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh An Giang được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3475/TCT-CS năm 2020 về tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4387/TCT-CS năm 2020 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 443/TCT-CS năm 2021 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5417/TCT-CS năm 2020 về giải đáp chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5057/TCT-CS năm 2020 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4854/TCT-CS năm 2020 về giải đáp chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 855/TCT-CS năm 2021 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2560/TCT-CS năm 2021 về hướng dẫn chính sách miễn, giảm tiền thuê đất cho công ty nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 3Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 5Công văn 3475/TCT-CS năm 2020 về tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4387/TCT-CS năm 2020 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 443/TCT-CS năm 2021 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5417/TCT-CS năm 2020 về giải đáp chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 5057/TCT-CS năm 2020 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 4854/TCT-CS năm 2020 về giải đáp chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 855/TCT-CS năm 2021 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 2560/TCT-CS năm 2021 về hướng dẫn chính sách miễn, giảm tiền thuê đất cho công ty nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 26/TCT-CS năm 2021 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 26/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/01/2021
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Hoàng Thị Hà Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra