Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2321/TCT-CS | Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 14/CT-TTHT ngày 4/01/2016 của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh nêu vướng mắc về chính sách thuế của Tổng công ty Du lịch Sài Gòn -TNHH MTV (Tổng công ty Du lịch Sài Gòn). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 6, Khoản 7b Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“6. Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi Điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định Điều chuyển phải có Quyết định hoặc Lệnh Điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.
Trường hợp tài sản cố định khi Điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc Điều chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải lập hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; Điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản Điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản Điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản Điều chuyển phải có lệnh Điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản Điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản Điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại Khoản 6 Điều này.
Tại Điểm b.2 Khoản 2.15 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn, chứng từ hàng hóa cung ứng dịch vụ quy định:
“2.15. Hóa đơn, chứng từ đối với tài sản góp vốn, tài sản Điều chuyển được thực hiện như sau:
…
b) Bên có tài sản góp vốn, có tài sản Điều chuyển là tổ chức, cá nhân kinh doanh:
...
b.2. Tài sản Điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức, cá nhân; tài sản Điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân có tài sản Điều chuyển phải có lệnh Điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản Điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một tổ chức, cá nhân thì tổ chức, cá nhân có tài sản Điều chuyển phải lập hóa đơn GTGT theo quy định”.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty du lịch Thủ Đức (Công ty con hạch toán độc lập) Điều chuyển tài sản là nhà, đất cho Tổng công ty du lịch Sài Gòn (Công ty mẹ) quản lý để thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và Công ty du lịch Thủ Đức được cổ phần hóa theo Quyết định số 4074/QĐ-UBND ngày 19/8/2015 của UBND TP Hồ Chí Minh thì khi bàn giao tài sản đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao cho Tổng công ty Du lịch Sài Gòn (Công ty mẹ sở hữu 100% vốn tại Công ty du lịch Thủ Đức) để quản lý thì 2 bên lập biên bản bàn giao kèm theo Quyết định hoặc lệnh Điều chuyển tài sản và toàn bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản, Công ty du lịch Thủ Đức không phải lập hóa đơn. Trường hợp tài sản cố định Điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản thì phải lập hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế TP Hồ Chí Minh được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 543/TCT-CS năm 2014 về lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với nông, lâm, thủy sản, hải sản không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1712/TCT-KK năm 2016 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2144/TCT-CS năm 2016 về kê khai, khấu trừ, tính và nộp thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động nhận chuyển nhượng dự án bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3190/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với khoản tiền hỗ trợ cho khách hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4045/TCT-KK năm 2016 về khai, nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 995/TCT-DNL năm 2017 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3956/BXD-QLN năm 2020 về liên quan đến đối tượng thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Công văn 3627/TCT-CS năm 2023 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 543/TCT-CS năm 2014 về lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với nông, lâm, thủy sản, hải sản không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 1712/TCT-KK năm 2016 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2144/TCT-CS năm 2016 về kê khai, khấu trừ, tính và nộp thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động nhận chuyển nhượng dự án bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3190/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với khoản tiền hỗ trợ cho khách hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4045/TCT-KK năm 2016 về khai, nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 995/TCT-DNL năm 2017 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3956/BXD-QLN năm 2020 về liên quan đến đối tượng thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên do Bộ Xây dựng ban hành
- 10Công văn 3627/TCT-CS năm 2023 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2321/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế đối với tổ chức không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2321/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 30/05/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra