Hệ thống pháp luật

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2305/BVTV-QLPB
V/v đăng ký lưu hành phân bón tiếp nhận hợp quy sau ngày 20/9/2017

Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2018

 

nh gửi: Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Tam Long
(379, quốc lộ 50, ấp 3 A, xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang)

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xem xét, xử lý và trả lời kiến nghị của Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Tam Long theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ tại công văn số 7749/VPCP-ĐMDN ngày 15 tháng 8 năm 2018, Cục Bảo vệ thực vật có ý kiến như sau:

1. Phân bón sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam trước ngày 01/02/2014 được quản lý theo Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày 07/10/2003, Nghị định số 191/2007/NĐ-CP ngày 31/12/2007 và các văn bản hướng dẫn liên quan. Theo đó, phân bón được sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam phải có tên trong Danh mục phân bón sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam (sau đây gọi là Danh mục) do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.

2. Phân bón sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam từ ngày 01/02/2014 đến trước ngày 20/9/2017 được quản lý theo quy định tại Nghị định số 202/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013, Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và các văn bản hướng dẫn liên quan. Theo đó, phân bón có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam trước ngày 01/02/2014, trong vòng 01 (một) năm kể từ ngày này, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu phân bón phải công bố hợp quy chất lượng đối với loại phân bón đang thực hiện sản xuất, kinh doanh (Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 202/2013/NĐ-CP). Phân bón chưa có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam trước ngày 01/02/2014 phải được khảo nghiệm trước khi công bố hợp quy (Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 202/2013/NĐ-CP).

3. Phân bón sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam từ ngày 20/9/2017 được quản lý theo quy định tại Nghị định số 108/2017/NĐ-CP ngày 20/9/2017. Các tổ chức, cá nhân có phân bón lưu hành trên thị trường (tức là thực hiện công bố hợp quy) hoặc đã đứng tên đăng ký phân bón trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam nhưng chưa thực hiện công bố hợp quy hoặc đã thực hiện khảo nghiệm phân bón theo đúng các quy định trước ngày 20/9/2017 được chuyển tiếp theo quy định tại khoản 1, 10, 11 Điều 47 Nghị định số 108/2017/NĐ-CP, cụ thể:

a) Phân bón có tên trong thông báo tiếp nhận hợp quy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Sở Công Thương trước ngày 20/9/2017 được tiếp tục sản xuất, buôn bán và sử dụng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định số 108/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Trong thời hạn nêu trên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, ban hành Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam mà không phải thực hiện thủ tục công nhận theo quy định tại Nghị định số 108/2017/NĐ-CP (Khoản 1 Điều 47).

b) Phân bón đang thực hiện khảo nghiệm trước ngày Nghị định số 108/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và có chỉ tiêu chất lượng đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này trong thời gian chưa có Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày 20/9/2017 được sử dụng kết quả khảo nghiệm để xem xét, công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam (Khoản 10 Điều 47).

c) Phân bón có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành từ ngày 09 tháng 8 năm 2008 đến ngày 27 tháng 11 năm 2013, phân bón hoàn thành khảo nghiệm (trừ phân bón hoàn thành khảo nghiệm quy định tại khoản 2 Điều 47) được xem xét, công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam quy định tại Điều 9 Nghị định số 108/2017/NĐ-CP trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày 20/9/2017 (Khoản 11 Điều 47).

Đối chiếu với các quy định nêu trên, 13 sản phẩm phân bón trong hồ sơ đề nghị công nhận lưu hành (có nêu tại văn bản số 003/2018-TLTG ngày 01/8/2018 của Công ty) mà Cục Bảo vệ thực vật nhận được không thuộc trường hợp công nhận phân bón lưu hành theo quy định chuyển tiếp tại khoản 1 Điều 47 Nghị định số 108/2017/NĐ-CP.

Trong trường hợp Công ty đưa phân bón vào sản xuất, kinh doanh trước 01/02/2014 (tức là phân bón của Công ty có tên trong Danh mục) và đã thực hiện công bố hợp quy trước 01/02/2015 theo đúng quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 202/2013/NĐ-CP thì sẽ được xem xét, công nhận lưu hành chuyển tiếp theo khoản 1 Điều 47 Nghị định số 108/2017/NĐ-CP. Trường hợp phân bón của Công ty có tên trong Danh mục hoặc không có tên trong Danh mục nhưng đã hoàn thành khảo nghiệm mà chưa thực hiện công bố hợp quy (chưa có tên trong Thông báo tiếp nhận hợp quy của Sở Công Thương hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 20/9/2017) vẫn được xem xét, công nhận lưu hành theo quy định chuyển tiếp tại khoản 11 Điều 47 Nghị định số 108/2017/NĐ-CP. Đối với các trường hợp này, đề nghị Công ty bổ sung hồ sơ, tài liệu liên quan và gửi về Cục Bảo vệ thực vật để làm căn cứ thực hiện.

Vậy, Cục Bảo vệ thực vật thông báo để Công ty biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Lê Quốc Doanh (để b/c);
- Lưu VT, QLBP.

CỤC TRƯỞNG




Hoàng Trung

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2305/BVTV-QLPB năm 2018 về đăng ký lưu hành phân bón tiếp nhận hợp quy sau ngày 20/9/2017 do Cục Bảo vệ thực vật ban hành

  • Số hiệu: 2305/BVTV-QLPB
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 29/08/2018
  • Nơi ban hành: Cục Bảo vệ thực vật
  • Người ký: Hoàng Trung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản