- 1Luật Hải quan 2014
- 2Luật Đầu tư 2014
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 5Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 6Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2206/TCT-CS | Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 958/CT-TTHT ngày 31/1/2018 của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh về thuế GTGT khi chuyển đổi doanh nghiệp. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 196 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định về chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần:
“2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức sau đây:
a) Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
c) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác;
d) Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
3. Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, cơ quan đăng ký doanh nghiệp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.”
Tại Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 và Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định các trường hợp không được hoàn thuế GTGT:
- Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký.
- Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện khi chưa đủ các Điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ Điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;
- Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 1/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
- Hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu (từ ngày 01/7/2016 đến ngày 31/1/2018), hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan.
Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế quy định về hoàn thuế như sau:
“4. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.”
Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế hướng dẫn về hoàn thuế như sau:
“ 5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.”
Căn cứ các quy định trên, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến đề xuất của Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh: Trường hợp Công ty Tân Đại Dương thực hiện chuyển đổi từ loại hình công ty TNHH hai thành viên sang loại hình công ty cổ phần theo đúng quy định về chuyển đổi loại hình doanh nghiệp quy định tại Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi (mã số thuế của doanh nghiệp không đổi), khi chuyển đổi sở hữu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì được chuyển sang khấu trừ kỳ sau, hoặc được giải quyết hoàn thuế theo quy định.
Trường hợp trước khi chuyển đổi Công ty TNHH thương mại Quốc tế Tân Đại Dương có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết thuộc trường hợp không được hoàn theo quy định tại Luật số 106/2016/QH13, Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Thông tư số 130/2016/TT-BTC thì sau khi chuyển đổi, công ty chuyển đổi (kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi) được tiếp tục kê khai khấu trừ, không được hoàn.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3224/TCT-CS năm 2014 về thuế giá trị gia tăng cho giai đoạn trước khi chuyển đổi loại hình thành doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3081/TCT-CS năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng cho giai đoạn trước khi chuyển đổi thành doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5119/TCT-CS năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi thành doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Hải quan 2014
- 2Công văn 3224/TCT-CS năm 2014 về thuế giá trị gia tăng cho giai đoạn trước khi chuyển đổi loại hình thành doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Luật Đầu tư 2014
- 4Luật Doanh nghiệp 2014
- 5Công văn 3081/TCT-CS năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng cho giai đoạn trước khi chuyển đổi thành doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5119/TCT-CS năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi thành doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 8Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 9Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Công văn 2206/TCT-CS năm 2018 về thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2206/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/06/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực