Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2199/BTP-KHTC | Hà Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2019 |
Kính gửi: | - Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Bộ; |
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;
Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm;
Bộ Tư pháp hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2020 và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022, cụ thể như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2019
1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2019
- Đánh giá sơ bộ tình hình thực hiện các nhiệm vụ theo Chương trình hành động của Ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2019 ban hành kèm theo Quyết định số 80/QĐ-BTP ngày 15/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; các nhóm nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2019 của Bộ Tư pháp.
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, các nhiệm vụ quan trọng, các chương trình, đề án lớn được giao, đơn vị đánh giá kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý.
2. Đánh giá tình hình thực hiện dự toán NSNN
2.1. Đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu NSNN
Căn cứ kết quả ước thu NSNN 6 tháng đầu năm, dự báo triển vọng tình hình thực hiện trong 6 tháng cuối năm, các đơn vị thực hiện rà soát, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thu, kiến nghị các giải pháp điều hành nhằm phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu NSNN năm 2019 đã được giao; đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu năm 2019 tập trung vào các nội dung sau:
a) Đánh giá, phân tích các nguyên nhân tác động tăng, giảm thu năm 2019.
b) Đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện các biện pháp về quản lý thu NSNN theo Nghị quyết số 01/NQ-CP; tình hình triển khai thực hiện các văn bản, chính sách, chế độ thu phí, lệ phí khác tác động đến việc thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2019.
c) Kết quả thực hiện thu phí, lệ phí, trong đó làm rõ tổng số thu, số thu nộp NSNN, số thu được để lại so với dự toán và sự phù hợp của tỷ lệ phí được để lại 6 tháng đầu năm và ước cả năm 2019.
d) Đánh giá các khoản thu học phí và các khoản thu dịch vụ sự nghiệp công (không thuộc danh mục phí, lệ phí theo quy định của Luật Phí và lệ phí).
2.2. Đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi NSNN
Các đơn vị tập trung đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên năm 2019 các nội dung sau:
a) Đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi NSNN 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2019 theo từng lĩnh vực chi, nhiệm vụ chi được giao; kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, các chương trình, đề án, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý. Ngoài ra, các đơn vị đánh giá một số nội dung sau:
- Các đơn vị quản lý hành chính đánh giá tình hình, kết quả triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện đánh giá giá tình hình thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề đánh giá thêm một số nội dung sau:
+ Kết quả thực hiện chính sách miễn, giảm học phí theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ, hỗ trợ chi phí học tập theo Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg và chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp theo Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg.
+ Tình hình thực hiện một số Đề án lớn gồm: Đề án xây dựng Học viện Tư pháp thành trường trọng điểm đào tạo chức danh tư pháp theo Quyết định số 2083/QĐ-TTg (Học viện Tư pháp); Đề án đào tạo trọng điểm cán bộ về pháp luật theo Quyết định số 549/QĐ-TTg (Trường Đại học Luật Hà Nội), Đề án đào tạo luật sư hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2010-2020 theo Quyết định số 123/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (Học viện Tư pháp, Cục Bổ trợ Tư pháp).
- Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ: đánh giá tình hình triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ, tiến độ thực hiện các dự án, đề tài, số lượng các đề tài còn tồn đọng, đã quá hạn, nêu rõ nguyên nhân và hướng xử lý dứt điểm. Đồng thời, nêu rõ những vướng mắc khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ, cơ chế, chính sách về khoa học công nghệ.
- Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường, sự nghiệp đảm bảo xã hội, sự nghiệp kinh tế: đánh giá tiến độ thực hiện theo từng dự án, hiệu quả sử dụng kinh phí và tác động tích cực của việc thực hiện dự án; các dự án còn tồn đọng, chưa quyết toán, nêu rõ nguyên nhân, biện pháp khắc phục.
b) Những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ, cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu, đồng thời kiến nghị các giải pháp khắc phục ngay trong năm 2019.
c) Đánh giá kết quả thực hiện chế độ cải cách tiền lương, các đơn vị báo cáo các nội dung sau:
- Biên chế, quỹ lương, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo chế độ quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn).
- Nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09/05/2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
- Nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện cải cách tiền lương năm 2019, trong đó làm rõ: nguồn sắp xếp các khoản chi thường xuyên trong phạm vi dự toán NSNN năm 2019 được giao; nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương chưa sử dụng hết năm 2018 chuyển sang năm 2019 (nếu có), nguồn chưa sử dụng hết năm 2019 chuyển sang năm 2020 thực hiện điều chỉnh lương cơ sở (nếu có); nguồn thu được để lại theo chế độ theo lộ trình kết cấu chi phí vào giá, phí dịch vụ sự nghiệp công theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, các Nghị định về tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo lĩnh vực.
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu
Đánh giá tình hình thực hiện dự toán năm 2019 các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu; thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện và đề xuất kiến nghị (nếu có).
2.4. Đối với các chương trình, dự án khác sử dụng vốn ngoài nước
Đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA và tình hình thực hiện các khoản viện trợ nhỏ, lẻ phi dự án: Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao so với kế hoạch năm 2019 được duyệt, luỹ kế tình hình thực hiện từ khi bắt đầu triển khai; dự kiến các hoạt động có thể hoàn thành và ước tính khả năng giải ngân kinh phí trong năm 2019 (bao gồm cả vốn đối ứng); phân tích các khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp để xử lý.
2.5. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư phát triển
Các chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng cần tập trung đánh giá các nội dung sau:
a) Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2019, bao gồm: giá trị khối lượng thực hiện; giá trị đã được nghiệm thu thanh toán; lũy kế vốn; số vốn thanh toán đến hết Quý II/2019 (gồm thanh toán khối lượng hoàn thành và thanh toán tạm ứng vốn đầu tư), dự kiến khối lượng thực hiện và vốn thanh toán đến 31/12/2019, các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dự án, quá trình thanh toán vốn đầu tư; kiến nghị.
b) Đánh giá tình hình quyết toán dự án hoàn thành (nếu có), trong đó nêu rõ thời gian dự án đã hoàn thành nhưng chưa được quyết toán, nguyên nhân chủ quan và khách quan; đề xuất giải pháp xử lý từ nay đến 31/12/2019.
c) Các kết quả đã đạt được, các khó khăn, vướng mắc và những tồn tại, hạn chế trong việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2019. Các giải pháp, kiến nghị triển khai kế hoạch trong các tháng cuối năm 2019.
II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NSNN NĂM 2020
1. Về công tác xây dựng kế hoạch năm 2020
Năm 2020 là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020, các đơn vị căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 của Ngành; căn cứ vào thực tế yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ về kinh tế, chính trị, xã hội tại địa phương để xây dựng kế hoạch năm 2020 của đơn vị cho phù hợp.
Việc xây dựng kế hoạch năm 2020 cần bám sát kế hoạch của Ngành triển khai các Luật, Nghị quyết, Nghị định, Chiến lược, Quy hoạch, Đề án… đã được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thông qua hoặc phê duyệt trong đó lưu ý tính khả thi của từng nhiệm vụ cụ thể (đặc biệt lưu ý tới các Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết mới được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua có hiệu lực thi hành kể từ năm 2020). Bên cạnh đó, các đơn vị cần đặc biệt chú ý các nhiệm vụ khác được chuyển giao cho Bộ Tư pháp bằng các văn bản cụ thể của Thủ tướng Chính phủ.
2. Xây dựng dự toán NSNN năm 2020
Các đơn vị khi xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 của Ngành, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị; lập dự toán NSNN theo đúng các quy định của pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức và trên tinh thần triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Dự toán ngân sách nhà nước phải thuyết minh rõ ràng về cơ sở pháp lý, chi tiết số thu, nhiệm vụ chi.
2.1. Xây dựng dự toán thu NSNN
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2020 phải được xây dựng tích cực, theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, trên cơ sở đánh giá khả năng thực hiện thu ngân sách và những yếu tố tác động đến thu năm 2020.
- Đối với các khoản thu phí, lệ phí nộp NSNN và để lại chi theo quy định, các đơn vị ước số thu phí, lệ phí thực hiện năm 2019, dự kiến những yếu tố tác động đến số thu năm 2020 để xây dựng dự toán thu phù hợp, tích cực, cụ thể theo từng khoản thu phí, lệ phí (chi tiết tổng số thu, số được để lại chi theo chế độ chi tiết các lĩnh vực chi tương ứng, số nộp NSNN theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn).
- Đối với khoản thu học phí và các khoản thu dịch vụ sự nghiệp công (không thuộc danh mục phí, lệ phí theo quy định của Luật Phí và lệ phí), không là chỉ tiêu giao dự toán thu, chi NSNN nhưng phải lập dự toán riêng và xây dựng phương án sử dụng gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
- Các nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đơn vị vẫn phải lập dự toán, nhưng tách riêng mục, không đưa chung vào dự toán thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
- Các đơn vị: Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Cục Bổ trợ Tư pháp, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, lưu ý lập dự toán chi tiết số chi từ nguồn phí được để lại, khắc phục tồn tại trong năm 2019 chưa lập dự toán đối với khoản kinh phí này.
2.2. Xây dựng dự toán chi NSNN
2.2.1. Dự toán chi thường xuyên NSNN
2.2.1.1. Yêu cầu lập dự toán chi thường xuyên
- Dự toán chi thường xuyên phải lập theo đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm. Dự toán chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phải căn cứ quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định; hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, mở rộng thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, công tác nước ngoài; đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng hiện đại gắn với cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4.
2.2.1.2. Một số lưu ý thêm khi xây dựng dự toán chi thường xuyên
a) Chi hoạt động quản lý nhà nước: Thuyết minh rõ các nội dung sau:
- Số biên chế năm 2020 (bằng số được giao năm 2019 trừ đi (-) số biên chế phải tinh giản năm 2020 theo lộ trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó làm rõ số biên chế thực có mặt đến thời điểm lập dự toán (tính đến ngày 30/6/2019), số biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt năm 2019 (nếu có).
- Xác định Quỹ tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo chế độ quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) theo mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng (tính đủ 12 tháng) do NSNN đảm bảo, bao gồm: (i) Quỹ tiền lương của số biên chế thực có mặt tính đến thời điểm lập dự toán (trong phạm vi biên chế được duyệt), được xác định trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, BHYT, kinh phí công đoàn); (ii) Quỹ tiền lương của số biên chế được duyệt nhưng chưa tuyển, được dự kiến trên cơ sở mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng, hệ số lương 2,34/biên chế và các khoản đóng góp theo chế độ; (iii) Quỹ lương của số biên chế tinh giản năm 2020.
- Đối với kinh phí tinh giản biên chế, căn cứ quy định tại Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, các đơn vị lập dự toán kinh phí tinh giản biên chế căn cứ vào tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2019 và kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế năm 2020.
Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm xây dựng trình Bộ trưởng kế hoạch tinh giản biên chế năm 2020; tổng hợp và lập dự toán kinh phí tinh giản biên chế năm 2020 của Bộ Tư pháp.
- Đối với kinh phí sửa chữa, bảo trì, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất các đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện tổng hợp chung vào dự toán ngân sách năm 2020 của đơn vị. Hồ sơ tài liệu kèm theo dự toán kinh phí thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch số 92/2017/TT-BTC ngày 18/9/2017 của Bộ Tài chính, cụ thể gồm: thuyết minh chi tiết về tên công trình; mục tiêu sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng; sự cần thiết, lý do thực hiện; văn bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền; khối lượng công việc dự kiến; thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc; dự toán kinh phí theo các nguồn vốn và phân kỳ thực hiện hàng năm.
- Thuyết minh cơ sở xây dựng dự toán các khoản chi đặc thù (cơ sở pháp lý, nội dung chi, mức chi, các nội dung liên quan khác) năm 2020 trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả. Dự toán chi đặc thù xây dựng trên cơ sở tình hình thực hiện ngân sách năm 2019, dự kiến nhiệm vụ năm 2020 (làm rõ các khoản chi chỉ phát sinh năm 2019, không phát sinh năm 2020, các khoản phát sinh tăng theo chế độ, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Đối với các Chương trình, Đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cần chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên theo mức độ cần thiết, khả năng triển khai trong năm 2020 để hoàn thành nhiệm vụ chính trị trên cơ sở nguồn lực ngân sách nhà nước được phân bổ. Đồng thời cần thuyết minh rõ các nội dung: tổng kinh phí được phê duyệt cho Chương trình đề án; dự toán kinh phí đã bố trí, kinh phí đã thực hiện và dự kiến thực hiện đến hết năm 2019; số kinh phí đề nghị bố trí năm 2020. Một số Chương trình, Đề án có hạn thực hiện đến năm 2020, đề nghị đơn vị bổ sung nội dung đánh giá tổng thể, đề xuất kinh phí cho giai đoạn sau (nếu có).
b) Các đơn vị sự nghiệp
- Kinh phí chi đảm bảo hoạt động thường xuyên: các đơn vị xây dựng trên cơ sở phương án giao quyền tự chủ về tài chính được giao, những thay đổi về cơ chế chính sách ảnh hưởng đến nguồn thu, nhiệm vụ chi của đơn vị trong năm 2020, những nhiệm vụ được bổ sung sau khi Bộ trưởng đã giao quyền tự chủ cho đơn vị.
- Kinh phí chi đảm bảo hoạt động không thường xuyên: các đơn vị lập dự toán, giải trình cơ sở pháp lý và thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán của từng khoản chi đặc thù.
- Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề: thuyết minh chi tiết một số khoản chi như:
+ Dự toán chi thực hiện chính sách miễn giảm học phí theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ; chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho đối tượng sinh viên là người dân tộc thiểu số theo Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg; chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp theo Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg;
Các đơn vị được giao kinh phí thực hiện các chính sách cho học sinh, sinh viên có trách nhiệm gửi Bộ báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện các chính sách (trong Báo cáo dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 đơn vị) để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính làm căn cứ xác định, bố trí dự toán kinh phí thực hiện chính sách trong năm 2020 theo quy định tại Thông tư liên tịch số Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/03/2016 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ.
+ Dự toán chi thực hiện các đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt như: Đề án Đào tạo giảng viên có trình độ tiến sỹ cho các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2010-2020 theo Quyết định số 911/QĐ-TTg ngày 17/6/2010; kinh phí triển khai Đề án xây dựng Học viện Tư pháp thành trường trọng điểm đào tạo chức danh tư pháp theo Quyết định số 2083/QĐ-TTg; Đề án đào tạo trọng điểm cán bộ về pháp luật theo Quyết định số 549/QĐ-TTg, Đề án đào tạo Luật sư hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2010-2020 theo Quyết định số 123/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ: Lập dự toán chi đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thuyết minh cụ thể các nhiệm vụ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh, cấp cơ sở, các nhiệm vụ thường xuyên và không thường xuyên khác của tổ chức khoa học và công nghệ. Xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập theo quy định của Nghị định số 54/2016/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Đơn vị được giao chủ trì xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí nghiên cứu khoa học, sự nghiệp bảo vệ môi trường, sự nghiệp kinh tế, đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án quốc gia do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, in sách nhà nước đặt hàng… có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí theo biểu mẫu hướng dẫn của các Bộ quản lý chuyên ngành trình Lãnh đạo Bộ ký gửi các Bộ chuyên ngành theo quy định đồng thời gửi báo cáo Cục Kế hoạch – Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách chung của Bộ Tư pháp.
2.2.2. Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, căn cứ nhiệm vụ được giao tại quyết định phê duyệt từng chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, thực hiện lập dự toán chi thực hiện các chương trình, chi tiết theo từng nguồn vốn, từng dự án, nội dung, nhiệm vụ.
2.2.3. Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA, viện trợ phi chính phủ nước ngoài:
- Chủ dự án viện trợ lập kế hoạch tài chính dự án viện trợ (kế hoạch giải ngân vốn viện trợ và vốn đối ứng của các dự án ODA không hoàn lại và dự án viện trợ PCPNN) gửi đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp. Đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp (trường hợp không phải là đơn vị dự toán cấp I) có trách nhiệm xem xét, tổng hợp kế hoạch tài chính của các chương trình, dự án viện trợ (cùng với dự toán ngân sách của các đơn vị cấp dưới trực thuộc) gửi Cục Kế hoạch - Tài chính để xem xét, tổng hợp trình Bộ phê duyệt.
- Đối với dự án có nhiều Chủ dự án và có một cơ quan đầu mối điều phối chung việc thực hiện dự án, từng Chủ dự án chịu trách nhiệm lập kế hoạch tài chính cho phần dự án do Chủ dự án thực hiện gửi cơ quan điều phối. Cơ quan điều phối chịu trách nhiệm lập kế hoạch tài chính phần hoạt động do cơ quan điều phối thực hiện, đồng thời tổng hợp kế hoạch tài chính chung của toàn dự án gửi đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp để xem xét tổng hợp gửi Cục Kế hoạch - Tài chính. Các chương trình, dự án có con dấu và tài khoản riêng, kế hoạch tài chính đề nghị gửi trực tiếp Cục Kế hoạch - Tài chính để xem xét, tổng hợp trình Bộ phê duyệt.
- Kế hoạch tài chính dự án viện trợ phải phù hợp với văn kiện dự án viện trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nội dung chi phải được thể hiện chi tiết theo từng hợp phần, từng hoạt động chính của dự án, chi tiết theo từng nguồn vốn (vốn tài trợ, vốn đối ứng, vốn tín dụng nếu có) kèm theo báo cáo thuyết minh cụ thể, cơ sở, căn cứ tính toán. Bộ sẽ không bố trí vốn đối ứng và thông báo vốn viện trợ cho các chương trình, dự án viện trợ nước ngoài trong năm 2020 nếu Chủ dự án không lập kế hoạch tài chính của dự án.
2.2.4. Dự toán chi đầu tư công
Các chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng được giao vốn kế hoạch 2019; có thời gian thực hiện dự án trong năm 2019 tập trung thực hiện các công việc sau:
- Đẩy nhanh việc lập và trình duyệt quyết toán dự án hoàn thành các dự án đã bàn giao đưa vào sử dụng trước và trong năm 2019.
- Đối với dự án đang triển khai thi công, đẩy nhanh việc nghiệm thu khối lượng hoàn thành và thanh toán kế hoạch vốn đầu tư năm 2019. Lưu ý tỷ lệ giải ngân của dự án đến các mốc thời gian được quy định tại Công văn số 868/BTP-KHTC ngày 15/3/2019 về việc hướng dẫn công tác đầu tư xây dựng và giải ngân vốn đầu tư trong năm 2019.
- Báo cáo rõ các khó khăn, vướng mắc và những tồn tại, hạn chế trong việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2019 (nếu có) và đề xuất các điều chỉnh, giải pháp, kiến nghị triển khai kế hoạch trong năm 2020 của dự án.
- Xây dựng nhu cầu vốn năm 2020 của dự án theo hướng như sau:
+ Đủ 100% nhu cầu vốn để giải quyết công nợ đối với các dự án đã có (dự kiến có) quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành trước ngày 30/10/2019.
+ Dựa trên tiến độ thi công, thời gian thực hiện hợp đồng với các nhà thầu, Chủ đầu tư tập hợp, thuyết minh rõ, đăng ký nhu cầu vốn năm 2020 của dự án. Việc đăng ký nhu cầu vốn năm 2020 phải đảm bảo tính khách quan, đầy đủ cơ sở pháp lý để chứng minh tính khả thi của việc thực hiện hợp đồng; đảm bảo tính hợp lý, đồng bộ công việc giữa các hợp đồng có nội dung hợp đồng liên quan đến nhau, đảm bảo giải ngân 100% nhu cầu vốn năm 2020 theo đúng quy định. Chủ đầu tư chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc đăng ký nhu cầu vốn năm 2020 của dự án.
III. LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH – NSNN 03 NĂM 2020 - 2022
1. Yêu cầu lập kế hoạch
Việc lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020 - 2022 đảm bảo các yêu cầu sau:
1.1. Căn cứ kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2019-2021 đã được rà soát, cập nhật vào thời điểm 20/3/2019, các đơn vị xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước cho 03 năm 2020-2022.
1.2. Việc lập, báo cáo, tổng hợp kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022 được tiến hành đồng thời với quá trình lập dự toán NSNN năm 2020.
2. Lập kế hoạch thu NSNN
2.1. Kế hoạch thu NSNN 03 năm 2020-2022 được lập trên cơ sở cập nhật kế hoạch 03 năm 2019-2021; dự toán thu NSNN năm 2020 và mức tăng trưởng thu dự kiến cho năm 2021, năm 2022; đảm bảo nguyên tắc mọi khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định phải được tổng hợp, phản ánh đầy đủ vào cân đối NSNN theo quy định của Luật NSNN.
2.2. Đối với các khoản thu phí, lệ phí nộp ngân sách và để lại chi theo quy định, các đơn vị căn cứ số dự kiến thu năm 2020 để xây dựng kế hoạch thu năm 2021, năm 2022 phù hợp, tích cực, cụ thể theo từng khoản thu phí, lệ phí (số thu, số được để lại chi theo chế độ chi tiết các lĩnh vực chi tương ứng, số nộp NSNN) theo quy định.
2.3. Đối với các khoản thu học phí, dịch vụ sự nghiệp công không thuộc danh mục phí và lệ phí, các khoản thu chuyển sang cơ chế giá dịch vụ không thuộc nguồn thu NSNN, các đơn vị lập kế hoạch thu và xây dựng phương án sử dụng và tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn từ khoản thu này để cải cách tiền lương theo quy định.
3. Lập kế hoạch chi NSNN 03 năm 2020-2022
3.1. Kế hoạch chi NSNN 03 năm 2020-2022 của các đơn vị lập trên cơ sở cập nhật kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2019-2021, số ước thực hiện năm 2019, trong đó thuyết minh cụ thể các nhu cầu chi tăng, giảm gắn với việc thay đổi cơ chế, chính sách theo các chủ trương, phê duyệt của cấp thẩm quyền; các mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án (kể cả chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu) đã hết thời gian thực hiện/mới được phê duyệt.
Bên cạnh việc lập kế hoạch thu, chi NSNN từng năm của giai đoạn 2020-2022, cần tính toán xác định nhu cầu kinh phí thực hiện các cơ chế, chính sách, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền ban hành từng năm của giai đoạn 2020-2022, kèm theo thuyết minh cụ thể căn cứ tính toán.
3.2. Lập kế hoạch chi thường xuyên:
Lập kế hoạch chi tiết việc triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách, chế độ còn hiệu lực/hết hiệu lực; các mục tiêu, nhiệm vụ, chế độ, chính sách mới đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
3.3. Lập kế hoạch chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu:
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình, tổng mức vốn, kinh phí đã được duyệt giai đoạn 2016-2020; tiến độ thực hiện các năm 2017-2019, lập kế hoạch vốn, kinh phí thực hiện năm 2020-2022.
3.4. Lập kế hoạch chi các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA và viện trợ phi chính phủ nước ngoài:
Căn cứ các Hiệp định vay nợ, thỏa thuận viện trợ đã ký với nhà tài trợ và cơ chế tài chính của chương trình, dự án; thực tế triển khai các năm 2017-2019; các chủ dự án lập kế hoạch chi cho các chương trình, dự án năm 2020-2022, trong đó chi tiết vốn vay, vốn viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng của từng chương trình, dự án và phù hợp với tính chất sử dụng vốn theo các lĩnh vực chi tương ứng.
3.5. Lập kế hoạch chi đầu tư phát triển
Căn cứ vào thực tế triển khai các năm 2017-2019; kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được giao; khả năng giải ngân đạt, không đạt, vượt kế hoạch của từng dự án; các đơn vị kiến nghị điều chỉnh kế hoạch đầu tư các năm 2020-2022 phù hợp với mục tiêu, yêu cầu phát triển của ngành trong phạm vi kế hoạch vốn vay trung hạn 2016-2020 đã được giao.
1. Biểu mẫu báo cáo
Ngoài báo cáo tổng hợp đánh giá các nội dung theo hướng dẫn tại Công văn này, các đơn vị thực hiện lập các biểu mẫu sau:
- Biểu mẫu lập dự toán NSNN năm 2020: Chi tiết tại Phụ lục 01 đính kèm Công văn này.
- Biểu mẫu lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2020-2022: Chi tiết tại Phụ lục 02 đính kèm Công văn này.
Công văn và các mẫu biểu đã được đăng tải trên cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp để các đơn vị tra cứu, sử dụng.
2. Thời gian gửi báo cáo
Để kịp thời tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính theo thời hạn quy định, Bộ yêu cầu các đơn vị gửi dự toán NSNN năm 2020, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022 về Bộ (qua Cục Kế hoạch - Tài chính) theo thời gian như sau:
- Các đơn vị dự toán thuộc Bộ gửi trước ngày 30/6/2019;
- Tổng cục Thi hành án dân sự gửi trước ngày 05/7/2019.
Khi gửi đề nghị các đơn vị đồng thời gửi file dữ liệu về địa chỉ thư điện tử: nttrang@moj.gov.vn.
Khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022, Bộ Tư pháp sẽ có văn bản hướng dẫn bổ sung.
Bộ thông báo cho đơn vị biết và khẩn trương tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông báo 454/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về xây dựng dự thảo Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 2331/BGDĐT-KHTC năm 2019 về xây dựng kế hoạch đào tạo và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Công văn số 2330/BGDĐT-KHTC năm 2019 thực hiện xây dựng Báo cáo kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 2925/BTNMT-KHTC năm 2019 hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của các Bộ, ngành do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Công văn 2675/LĐTBXH-KHTC năm 2019 về xây dựng dự toán ngân sách năm 2020 và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 3 năm 2020-2022 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Thông tư 38/2019/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022; kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật ngân sách Nhà nước 1996
- 3Quyết định 123/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 911/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ cho các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 549/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể “Xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội và Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh thành trường trọng điểm đào tạo cán bộ về pháp luật” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 7Quyết định 2083/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án "Xây dựng Học viện Tư pháp thành trung tâm lớn đào tạo chức danh tư pháp" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 66/2013/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại cơ sở giáo dục đại học do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Luật ngân sách nhà nước 2015
- 11Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
- 12Quyết định 53/2015/QĐ-TTg về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Luật phí và lệ phí 2015
- 14Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành
- 15Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 16Nghị định 45/2017/NĐ-CP quy định chi tiết việc lập kế hoạch Tài chính 05 năm và kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
- 17Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Chính phủ ban hành
- 18Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 19Thông tư 92/2017/TT-BTC quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 20Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 21Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 22Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 23Thông báo 454/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về xây dựng dự thảo Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 24Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 25Quyết định 80/QĐ-BTP về Chương trình hành động của ngành Tư pháp thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 26Công văn 2331/BGDĐT-KHTC năm 2019 về xây dựng kế hoạch đào tạo và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 27Công văn số 2330/BGDĐT-KHTC năm 2019 thực hiện xây dựng Báo cáo kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 28Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Công văn 2925/BTNMT-KHTC năm 2019 hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của các Bộ, ngành do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 30Công văn 2675/LĐTBXH-KHTC năm 2019 về xây dựng dự toán ngân sách năm 2020 và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 3 năm 2020-2022 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 31Thông tư 38/2019/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022; kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Công văn 2199/BTP-KHTC năm 2019 xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, kế hoạch dự toán ngân sách nhà nước giai đoạn 2020-2022 do Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 2199/BTP-KHTC
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/06/2019
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Phan Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra