Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21840/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH AP Group Việt Nam
(Đ/c: Tầng 3 Tòa nhà AP Buildings, số 58 Trần Thái Tông, P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội)
MST: 0105785309
Trả lời công văn số 04 KTTH/AP đề ngày 28/02/2019 của Công ty TNHH AP Group Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về thuế suất thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục thể thao số 26/2018/QH14 ngày 14/06/2018 của Quốc hội quy định như sau:
"24. Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:
“Điều 55. Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp
1. Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp bao gồm:
a) Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao.
2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao;
b) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này."
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định như sau:
+ Tại khoản 13, Điều 10 quy định thuế suất 5%:
"13. Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
a) Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao, trừ các khoản doanh thu như: bán hàng hoá, cho thuê sân bãi, gian hàng tại hội chợ, triển lãm...”
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất thuế GTGT 10%:
"Thuế suất 10% áp dụng đối, với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
…
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh."
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Về nguyên tắc, các hoạt động thể dục, thể thao thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%. Đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thể dục thể thao của Thành phố để được xác định các hoạt động mà Công ty triển khai là hoạt động thể dục thể thao hay hoạt động khác để từ đó áp dụng về thuế suất thuế GTGT phù hợp đúng quy định.
Trường hợp Công ty được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thể dục thể thao của Thành phố xác định hoạt động kinh doanh phòng tập thể dục thể thao của Công ty là hoạt động thể dục, thể thao thì Công ty áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% theo quy định tại khoản 13, Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Trường hợp Công ty có phát sinh các hoạt động khác không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thể dục thể thao của Thành phố xác định là hoạt động thể dục, thể thao thì Công ty phải tách riêng doanh thu các hoạt động này để áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
Công ty có trách nhiệm kê khai, xác định thuế suất thuế GTGT của các loại hàng hóa, dịch vụ theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp Công ty không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 2 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH AP Group Việt Nam được biết và thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 14124/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 35846/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với phí dịch vụ xuất khẩu lao động do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 26984/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng tiền đầu tư khuôn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 21382/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với bán hàng hóa, vật tư cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 67369/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng dịch vụ xuất khẩu sản phẩm tư vấn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 18838/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động giáo dục, thể dục, thể thao do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018
- 3Công văn 14124/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 35846/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với phí dịch vụ xuất khẩu lao động do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 26984/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng tiền đầu tư khuôn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 21382/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với bán hàng hóa, vật tư cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 67369/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng dịch vụ xuất khẩu sản phẩm tư vấn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 18838/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động giáo dục, thể dục, thể thao do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 21840/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động của trung tâm thể dục, thể thao do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 21840/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/04/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra