TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21837/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2021 |
Kính gửi: Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế cộng đồng
(Địa chỉ: số 1, Tôn Thất Tùng, Quận Đống Đa, Hà Nội MST: 0101992865-002)
Trả lời văn bản số 121/YHDP&YTCC-TCKT ngày 25/5/2021 của Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế cộng đồng vướng mắc về việc kê khai thuế đối với các hợp đồng tài trợ, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
Tại Điều 5 quy định quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chỉ để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định ”
Tại khoản 2 Điều 13 quy định phương pháp tính số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp:
“2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%. ”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN.
Tại khoản 5 Điều 3 hướng dẫn về phương pháp tính thuế:
“5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, cụ thể như sau:
Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.
Đối với kinh doanh hàng hóa: 1 %.
Đối với hoạt động khác: 2%.
…”
Tại khoản 7 Điều 8 hướng dẫn thu nhập miễn thuế như sau:
“7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng, cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích các khoản tài trợ trên thì tổ chức nhận tài trợ phải tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần sử dụng sai mục đích trong kỳ tính thuế phát sinh việc sử dụng sai mục đích.
Tổ chức nhận tài trợ quy định tại Khoản này phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê.”
Tại khoản 15 Điều 7 quy định về thu nhập khác:
“Điều 7. Thu nhập khác
15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế cộng đồng là đơn vị sự nghiệp công lập kê khai thuế GTGT theo phương pháp tỷ trực tiếp, kê khai thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu. Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế cộng đồng nhận tiền tài trợ để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo mang lại kiến thức kinh nghiệm giải pháp tiên tiến hiệu quả cho việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng thì thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Khi nhận tiền tài trợ, Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế cộng đồng lập chứng từ thu theo quy định.Trường hợp nhận tiền tài trợ từ tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính.
Khoản thu nhập Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế cộng đồng nhận được từ nguồn tài trợ nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC được xác định là thu nhập khác. Việc kê khai nộp thuế TNDN được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra số 4 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế cộng đồng được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 15891/CT-HTr năm 2015 kê khai thuế giá trị gia tăng của Hợp đồng Dịch vụ tư vấn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 26982/CT-TTHT năm 2019 về xuất hóa đơn và kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động giao khoán cho cơ sở trực thuộc thực hiện hợp đồng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 87003/CT-TTHT năm 2020 về kê khai, nộp thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa bệnh viện và công ty do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 15891/CT-HTr năm 2015 kê khai thuế giá trị gia tăng của Hợp đồng Dịch vụ tư vấn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 26982/CT-TTHT năm 2019 về xuất hóa đơn và kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động giao khoán cho cơ sở trực thuộc thực hiện hợp đồng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 87003/CT-TTHT năm 2020 về kê khai, nộp thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa bệnh viện và công ty do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 21837/CTHN-TTHT năm 2021 về kê khai thuế đối với hợp đồng tài trợ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 21837/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/06/2021
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/06/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực