Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2149/BVHTTDL-KHTC | Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2014 |
Kính gửi: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, Khung hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2014 tại Văn bản số 3978/BKHĐT-TH ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn một số nội dung chủ yếu trong việc xây dựng kế hoạch phát triển và dự toán ngân sách nhà nước của sự nghiệp văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch năm 2015 như sau:
A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NĂM 2014 VÀ DỰ KIẾN NĂM 2015 VỀ PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP NGÀNH
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP NGÀNH NĂM 2014
Để tổng hợp đánh giá toàn diện những hoạt động năm 2014 thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch trên 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch yêu cầu các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo một số nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Về các Văn bản chỉ đạo, điều hành của Đảng, Nhà nước và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về phát triển ngành. Đánh giá tình hình xây dựng những Văn bản triển khai và thực hiện những Nghị quyết, Kết luận của Đảng, Quốc hội; Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị, Kết luận của Thủ tướng Chính phủ và các Văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về phát triển Ngành và các lĩnh vực. Trong đó, cần đánh giá sâu tình hình thực hiện Quyết định số 1053/QĐ-BVHTTDL ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Chương trình hành động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng...
2. Về hợp tác và hội nhập quốc tế. Đánh giá tình hình Ký kết và thực hiện các văn bản điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, hợp tác quốc tế của Ngành và lĩnh vực.
3. Đánh giá tình hình phát triển nguồn nhân lực, khoa học công nghệ và môi trường; cải cách hành chính; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm; và công tác xã hội hóa các lĩnh vực.
4. Về văn hóa. Đánh giá kết quả đạt được (các chỉ tiêu cụ thể và % theo hướng dẫn tại Biểu 2 kèm theo Công văn này); hạn chế, yếu kém và nguyên nhân (khách quan, chủ quan)
4.1. Đối với các hoạt động cụ thể như: Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa, bảo tàng; xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở cụ thể về các hoạt động văn hóa văn nghệ quần chúng, công tác quản lý lễ hội, quảng cáo và Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; hoạt động văn hóa phục vụ đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi (nếu có); thư viện; điện ảnh; nghệ thuật biểu diễn; bản quyền tác giả; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm.
4.2. Đối với tình hình xây dựng thiết chế văn hóa các cấp. Trong đó, cần đánh giá về tỷ lệ % thiết chế các cấp được xây dựng trong năm 2014 so với Quy hoạch phát triển văn hóa đã được phê duyệt.
4.3. Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hóa (theo hướng dẫn tại Biểu 3 kèm theo Công văn này): đánh giá thực hiện 03 mục tiêu (Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa, Phát triển văn hóa, thể thao cơ sở, Phát triển nghệ thuật truyền thống) với 06 dự án thành phần năm 2014, cơ cấu nguồn vốn (Đầu tư phát triển, Ngân sách sự nghiệp), loại nguồn vốn (Trung ương, địa phương, nguồn khác).
5. Về gia đình. Công tác hướng dẫn và triển khai thực hiện các quy định của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, thực hiện Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
6. Về thể dục thể thao. Đánh giá kết quả đạt được (các chỉ tiêu cụ thể và % theo hướng dẫn tại Biểu 2 kèm theo Công văn này); hạn chế, yếu kém và nguyên nhân (khách quan, chủ quan).
6.1. Đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị và Hướng dẫn số 40-HD/BTGTW-BCSĐBVHTTDL ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Ban Tuyên giáo Trung ương và Ban Cán sự Đảng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020".
6.2. Đối với các hoạt động thể dục thể thao quần chúng như số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; tỷ lệ gia đình tập luyện thể dục thể thao; và số lượng, chất lượng các giải thi đấu phong trào.
6.3. Đối với thể thao thành tích cao như công tác xây dựng kế hoạch và triệu tập các trọng tài, huấn luyện viên, vận động viên tham dự các vòng loại Olympic và giải thi đấu quốc tế và trong nước; số lượng huy chương đạt được.
6.4. Đối với tình hình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục thể thao các cấp. Trong đó, cần đánh giá cụ thể tình hình thực hiện Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1752/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2013.
7. Về du lịch. Đánh giá kết quả đạt được (các chỉ tiêu cụ thể và % theo hướng dẫn tại Biểu 2 kèm theo Công văn này); hạn chế, yếu kém và nguyên nhân (khách quan, chủ quan)
7.1. Đối với số lượng khách du lịch (quốc tế và nội địa) theo các loại hình phương tiện (đường bộ, đường thủy, đường không); hoạt động quản lý lữ hành và lưu trú du lịch: hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch.
7.2. Đối với Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch năm 2011 - 2014 (theo hướng dẫn tại Biểu 4 kèm theo Công văn này): nêu rõ thực trạng chủ đầu tư quản lý nguồn vốn này, đánh giá kết quả đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, đánh giá hiệu quả khi đưa công trình vào khai thác sử dụng, những yếu kém, hạn chế và kiến nghị. Trong đó, cần đánh giá cụ thể về tình hình đầu tư của giai đoạn 2011-2014 và khả năng thực hiện Kế hoạch nguồn vốn giai đoạn 2011-2015.
7.3. Đối với xây dựng Quy hoạch tổng thể và Quy hoạch chi tiết các Đô thị du lịch; các Khu, Điểm du lịch quốc gia theo Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030". Đánh giá tình hình lập Quy hoạch đối với các Khu, Điểm du lịch quốc gia này, trong đó nêu rõ tiến độ, vướng mắc, hạn chế, nguyên nhân và kiến nghị.
II. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP NGÀNH NĂM 2015
1. Mục tiêu chung
Năm 2015 là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm (2011-2015), tạo đà cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm 2011-2020 và các Chiến lược, Quy hoạch, Đề án, Dự án của toàn ngành giai đoạn 2011-2020. Do đó, mục tiêu chủ yếu của năm 2015 là phải nỗ lực, tập trung thực hiện các mục tiêu đảm bảo nâng cao chất lượng tăng trưởng, hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ đột phá của ngành thuộc các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch đã đề ra trong giai đoạn hiện nay nhằm thực hiện tốt chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục quán triệt và thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) và Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Chương trình hành động của Chính phủ đề ra, đẩy mạnh phát triển toàn diện, đồng bộ các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, hợp tác xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch trên địa bàn các vùng, tỉnh, thành phố; nâng cao tính văn hóa, thể thao, du lịch trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội và sinh hoạt của nhân dân, tăng mức hưởng thụ văn hóa tinh thần và mức sống cho đồng bào các dân tộc ít người; tăng cường công tác văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch giao lưu quốc tế và khu vực. Phát huy các giá trị tốt đẹp và truyền thống văn hóa dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới; triển khai kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa, thể dục thể thao gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế; đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao; đẩy mạnh phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao; tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể dục thể thao; hạn chế tối đa sử dụng ngân sách Nhà nước để tổ chức lễ hội. Từng bước bảo đảm bình đẳng giới trong mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; thu hẹp khoảng cách về giới, xóa dần định kiến về giới trong đời sống xã hội.
Công tác văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch phải chủ động, kịp thời, nhạy bén trong việc tham gia giải quyết những vấn đề cấp bách, bức xúc của xã hội; góp phần quan trọng vào thành tựu phát triển kinh tế-xã hội và hợp tác hội nhập kinh tế thế giới của đất nước, tạo đà cho các năm sau nhằm hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra trong Chiến lược phát triển Văn hóa đến năm 2020, Chiến lược phát triển Gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Chiến lược phát triển Thể dục thể thao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và các Quy hoạch Ngành, lĩnh vực chủ yếu.
2. Định hướng phát triển sự nghiệp văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch năm 2015
Trên cơ sở tiếp tục quán triệt và thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) và Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI), Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và đặc biệt là Nghị quyết sổ 23-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới, các Chương trình hành động của Chính phủ đề ra.
Đồng thời, năm 2015 là năm sẽ tiến hành Đại hội Đảng các cấp để tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc (khóa XII) vào năm 2016; và là năm tròn, năm chẵn của nhiều sự kiện các cấp, nên cần tập trung làm tốt những định hướng phát triển của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch như sau:
2.1. Tiếp tục xây dựng nền văn hóa nước ta theo hướng phát huy các giá trị tốt đẹp và truyền thống văn hóa dân tộc, đồng thời tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới nhằm dần bắt kịp sự phát triển của thời đại. Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế. Tăng mức hưởng thụ văn hóa và đời sống cho đồng bào các dân tộc ít người; tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại".
2.2. Khuyến khích và huy động các nguồn vốn để xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao ở cấp xã, phường, đặc biệt là văn hóa, thể thao thôn, bản ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo.
2.3. Tăng cường công tác phối hợp để triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện các Nghị quyết, Kết luận của Ban Chấp hành Trung ương và của Bộ Chính trị.
2.4. Đẩy mạnh phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; khai thác hợp lý các nguồn lực phát triển du lịch theo hướng bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững; đẩy mạnh liên kết vùng, tỉnh nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch theo tiêu chuẩn quốc tế để tăng tỷ lệ khách du lịch đến Việt Nam; tạo động lực thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xóa đói giảm nghèo; góp phần giữ gìn, phát huy các giá trị truyền thống và bảo vệ an ninh, quốc phòng.
2.5. Đẩy mạnh phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng rộng khắp trên cả nước. Duy trì thể thao thành tích cao để thể thao Việt Nam luôn ổn định ở vị trí là một trong 03 quốc gia đứng đầu về thể thao ở khu vực và có thứ hạng từ 14 đến 12 của châu lục.
2.6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa văn hóa, thể dục thể thao theo định hướng tại Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ và Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; và Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao, bảo đảm tiết kiệm, an ninh trật tự xã hội; huy động các nguồn lực xã hội để tổ chức các lễ hội, hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách để Tổ chức lễ hội.
2.7. Tăng cường quản lý Nhà nước các hoạt động văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch. Tăng cường công tác văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch đối ngoại, giao lưu khu vực và quốc tế.
2.8. Tiếp tục xây dựng và triển khai tổ chức thực hiện tốt Chương trình hành động quốc gia về Du lịch; Chương trình xúc tiến Du lịch quốc gia; các Chương trình mục tiêu quốc gia về xã hội; các mục tiêu, dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hóa; và các Chương trình, Đề án trọng điểm khác.
2.9. Chú trọng hơn nữa công tác đầu tư các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao; tập trung xây dựng và cải tạo các công trình tiêu biểu có ý nghĩa lớn ở Trung ương và địa phương; tập trung đầu tư để hỗ trợ các địa phương nhằm hoàn thành các công trình chuyển tiếp. Và các Đề án chủ yếu thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới bao gồm: Đề án “Xây dựng và rà soát các chế độ chính sách đối với các hoạt động văn học, nghệ thuật; chính sách khuyến khích sáng tác trong các hoạt động văn học, nghệ thuật” (Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ); Đề án xây dựng chính sách thẩm định, quảng bá, thuế ưu đãi... đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật trong nước; văn hóa phẩm của Việt Nam đưa ra nước ngoài và giới thiệu tinh hoa văn học, nghệ thuật của thế giới vào Việt Nam; chính sách sưu tầm, chỉnh lý, bảo tồn, phát huy, quảng bá văn học, nghệ thuật dân tộc và phát triển văn học, nghệ thuật quần chúng" (Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ); Đề án “Xây dựng kế hoạch nâng cấp, xây mới các công trình văn hóa (Nhà văn hóa, rạp chiếu phim, nhà triển lãm) từ 2012-2020" được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 88/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013; Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020”.
Triển khai thực hiện tốt các danh mục dự án đầu tư văn hóa, thể thao 5 năm 2011-2015 ở các vùng kinh tế trọng điểm, vùng Tây Nguyên, vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ...
2.10. Chú trọng tổ chức và hướng dẫn việc thu thập, lưu trữ thông tin về gia đình; tuyên truyền, giáo dục các giá trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình; hướng dẫn thực hiện hoạt động tư vấn về gia đình ở cơ sở; bồi dưỡng cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
2.1.1. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch; củng cố đội ngũ thanh tra chuyên ngành, xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm và xử lý kịp thời các trường hợp sai phạm.
2.1.2. Xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2015 (bao gồm cả chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi cải cách tiền lương, chi các nhiệm vụ đột xuất năm 2015), trong đó chi cho lĩnh vực văn hóa đạt tối thiểu 1,8% tổng chi ngân sách nhà nước toàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để đáp ứng nhiệm vụ trong tình hình mới và tổng chi đầu tư phát triển năm sau cao hơn năm trước.
3. Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hóa năm 2015
Trong quá trình tổng hợp xây dựng kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hóa năm 2015, cần lưu ý một số nội dung sau:
3.1. Đối với Báo cáo đánh giá tình hình triển khai kế hoạch năm 2014. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo các phòng, ban nghiệp vụ căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo về tình hình phân bổ ngân sách cho các dự án tại địa phương, tiến độ và kết quả thực hiện của từng dự án... trong đó đặc biệt lưu ý đối với những nội dung công việc trước đây do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trực tiếp thực hiện nay giao về cho địa phương như: nội dung mua sách cho 400 thư viện huyện vùng khó khăn, sản xuất ấn phẩm văn hóa cấp cho đồng bào dân tộc. Trong trường hợp quyết định giao dự toán ngân sách tại địa phương có điều chỉnh so với hướng dẫn phân bổ kinh phí của Bộ quản lý CTMTQG về Văn hóa thì cần có báo cáo bổ sung, giải trình chi tiết gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để phối hợp xử lý.
Đề nghị các địa phương rà soát, đề xuất các dự án mang tính cấp bách phù hợp với nội dung CTMTQG về Văn hóa, trong đó đặc biệt lưu ý kinh phí từ ngân sách Trung ương thông qua Chương trình chỉ mang tính hỗ trợ. Do vậy, cần căn cứ vào khả năng đối ứng của ngân sách địa phương, đảm bảo các dự án đã đầy đủ điều kiện để khởi công, triển khai theo quy định.
3.2. Đối với nội dung xây dựng kế hoạch năm 2015. Các địa phương xây dựng kế hoạch của Chương trình theo các nội dung dự án cụ thể, bao gồm:
3.2.1. Dự án "Chống xuống cấp, tu bổ và tôn tạo di tích”
a) Hỗ trợ vốn đầu tư phát triển và ngân sách sự nghiệp từ CTMTQG về Văn hóa cho các địa phương để chống xuống cấp, tu bổ cấp thiết các di tích cấp quốc gia.
b) Kinh phí tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo di tích trên cả nước.
c) Đối tượng hưởng lợi và ưu tiên đầu tư của dự án
- Các di tích đã được công nhận là di tích cấp quốc gia đang bị xuống cấp nghiêm trọng. Để được hỗ trợ từ nguồn vốn đầu tư phát triển của CTMTQG về Văn hóa, các địa phương cần căn cứ vào tình trạng xuống cấp của di tích để lựa chọn và phải có Tờ trình xin thỏa thuận về chủ trương lập dự án đầu tư. Dự án được lập xong phải có ý kiến thỏa thuận về chuyên môn đối với nội dung dự án cũng như nguyên tắc hỗ trợ kinh phí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Quyết định phê duyệt dự án được gửi cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để làm căn cứ bố trí vốn theo kế hoạch hàng năm. Các di tích cấp quốc gia chưa đến mức phải tu bổ tổng thể được hỗ trợ bằng nguồn kinh phí sự nghiệp để chống xuống cấp, việc hỗ trợ có tính chất ‘‘kích cầu” để huy động các nguồn lực của người dân cùng tham gia chống xuống cấp.
- Ưu tiên đầu tư cho các di tích cách mạng kháng chiến, nhất là các di tích tại các khu vực miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số thuộc các tỉnh phía Bắc, Tây Nguyên, Trung Bộ và Nam Bộ.
- Ưu tiên đầu tư cho các di tích có giá trị và có khả năng khai thác du lịch bền vững; các di tích có khả năng xã hội hóa các nguồn lực cao.
3.2.2. Dự án "Sưu tầm, bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc Việt Nam "
a) Tiếp tục hỗ trợ kinh phí sự nghiệp của CTMTQG về Văn hóa để thực hiện dự án sưu tầm văn hóa phi vật thể trên địa bàn của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tổ chức kiểm kê các di sản văn hóa phi vật thể tại địa phương, theo Luật Di sản Văn hóa, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản Văn hóa và các Văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
b) Đối với các dự án điều tra, sưu tầm và phát huy giá trị văn hóa phi vật thể có tính liên vùng, liên tỉnh do các đơn vị ở Trung ương trực tiếp tổ chức, triển khai thực hiện.
c) Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ trực tiếp làm công tác sưu tầm và phát huy giá trị văn hóa phi vật thể.
d) Tiếp tục hỗ trợ kinh phí để hoàn thành dứt điểm việc bảo tồn các làng đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai trong Chương trình và lồng ghép với nội dung công việc của Đề án 1270/QĐ-TTg. Tùy thuộc vào quy mô của từng dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, sau khi có thỏa thuận của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (trên cơ sở ý kiến thẩm định dự án của Hội đồng thẩm định), Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ xem xét quyết định mức hỗ trợ cụ thể, nhưng việc bố trí vốn đầu tư phát triển hỗ trợ phải tuân thủ theo nguyên tắc ngân sách Trung ương từ CTMTQG về Văn hóa chỉ hỗ trợ để bảo tồn giá trị các di sản văn hóa vật thể (các ngôi nhà cổ, các tụ điểm sinh hoạt văn hóa cộng đồng...), di sản văn hóa phi vật thể (phong tục tập quán, lễ hội...) đối với các hạng mục khác như đường, cầu, trồng rừng... các địa phương có trách nhiệm lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn, cân đối ngân sách địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác để thực hiện.
3.2.3. Dự án “Tăng cường đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao các huyện miền núi, vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo”
a) Thực hiện hỗ trợ đầu tư nhà văn hóa, thể thao, sân tập thể thao xã, thôn bản. Đáp ứng quy chuẩn của thiết chế theo tiêu chí nông thôn mới.
b) Hỗ trợ kinh phí mua sách cho kho sách 400 thư viện huyện vùng khó khăn.
c) Hỗ trợ kinh phí mua trang thiết bị cho các Trung tâm văn hóa, thể thao các cấp của các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa...
d) Hỗ trợ kinh phí cho các địa phương thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ văn hóa cơ sở.
đ) Hỗ trợ kinh phí xây dựng một số trung tâm văn hóa thể thao cấp huyện.
e) Hỗ trợ kinh phí mua trang thiết bị cho các đội thông tin lưu động.
g) Sản xuất và cung cấp các ấn phẩm cho 2.763 xã thuộc diện 135 và vùng dân tộc trọng điểm; 349 đội thông tin lưu động cấp huyện khó khăn; 184 trường dân tộc nội trú. Hỗ trợ kinh phí mua thiết bị hoạt động văn hóa cho các đồn biên phòng.
3.2.4. Dự án "Hỗ trợ phát triển hệ thống vui chơi, giải trí cho trẻ em khu vực miền núi, vùng sâu vùng xa, biên giới và hải đảo”
a) Hỗ trợ xây dựng các điểm vui chơi giải trí cho trẻ em. Với mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương là 5 tỷ đồng/1 điểm. Chỉ bố trí ngân sách hỗ trợ cho các điểm đã có thỏa thuận về chủ trương của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Hỗ trợ trang thiết bị phục vụ sinh hoạt vui chơi giải trí cho trẻ em tại các điểm sinh hoạt vui chơi giải trí cho trẻ em.
3.2.5. Dự án “Đầu tư phát triển các loại hình nghệ thuật truyền thống"
a) Hỗ trợ trang thiết bị phục vụ biểu diễn cho các đoàn nghệ thuật truyền thống chuyên nghiệp. Mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương tối đa là 500 triệu đồng cho 1 đoàn.
b) Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho đạo diễn, diễn viên, nhạc công thuộc lĩnh vực nghệ thuật truyền thống.
3.3. Trong quá trình xây dựng Kế hoạch năm 2015 cần lưu ý một số nguyên tắc sau:
3.3.1. Chỉ xây dựng kế hoạch vốn cho các nội dung công việc thuộc 06 dự án nêu trên và các mục tiêu lồng ghép trong các Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020”).
3.3.2. Đối với nguồn vốn đầu tư phát triển được cân đối để hỗ trợ việc tu bổ, tôn tạo các di tích quốc gia trên địa bàn và xây dựng các điểm vui chơi giải trí cho trẻ em (đây là nội dung mới được triển khai thí điểm); những dự án được hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, về nguyên tắc, Bộ Văn hóa, Thề thao và Du lịch chỉ tổng hợp xây dựng kế hoạch nguồn vốn cho các dự án đã được Bộ thỏa thuận về chủ trương xây dựng dự án, nội dung dự án và thẩm định thiết kế bản vẽ thi công.
3.3.3. Đối với nội dung và định mức chi. Càn cứ vào Thông tư liên tịch số 51/2013/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 26 tháng 4 năm 2013 về việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hóa giai đoạn 2012-2015.
3.4. Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hóa giai đoạn 2016-2020. Để có cơ sở tổng hợp, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng danh mục các CTMTQG giai đoạn 2016-2020 trình Chính phủ để trình Quốc hội tại kỳ họp thứ chín Quốc hội khóa XIII phê duyệt. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị các địa phương thực hiện một số nội dung công việc cụ thể như sau:
3.4.1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị hưởng lợi từ Chương trình tại địa phương để đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, các dự án của CTMTQG về Văn hóa năm 2014, giai đoạn 2011-2014; đánh giá về hiệu quả kinh tế-xã hội, đặc biệt làm rõ tính cấp thiết cần có của CTMTQG về Văn hóa đối với các hoạt động phát triển văn hóa tại địa phương theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; đánh giá về cơ chế quản lý điều hành thực hiện Chương trình và đưa ra đề xuất kiến nghị.
3.4.2. Rà soát, đề xuất việc giữ nguyên, điều chỉnh và bổ sung đối với từng đối tượng hưởng lợi, nội dung, cụ thể thuộc từng mục tiêu, từng dự án của Chương trình để dự kiến đưa vào CTMTQG về Văn hóa giai đoạn 2016-2020 theo hướng tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, lồng ghép. Và có giải trình hợp lý về việc đề xuất này.
4. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch năm 2015
4.1. Nguyên tắc bố trí nguồn vốn đầu cơ sở hạ tầng du lịch
Ngày 30 tháng 9 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch lưu ý một số nội dung trong quá trình xây dựng kế hoạch:
- Khi xây dựng dự toán chi phải xác định số nợ xây dựng cơ bản, các khoản đã ứng vốn... cho các dự án đã và đang triển khai; chủ động bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách địa phương 2015 (phần kinh phí đối ứng) để thanh toán về cơ bản các khoản nợ xây dựng cơ bản tồn đọng.
- Tập trung đầu tư để hỗ trợ các địa phương có khả năng hoàn thành các công trình chuyển tiếp và các hạng mục dự án hoàn thành hoặc đưa vào khai thác sử dụng trong năm 2014 và năm 2015.
- Ưu tiên đối với các địa phương có các Khu, Điểm du lịch quốc gia theo Quyết định số 201/QĐ-TTg , có tiềm năng về phát triển du lịch thuộc địa bàn kinh tế-xã hội khó khăn.
- Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg , đối với các dự án yêu cầu ngân sách Trung ương hỗ trợ, cần có ý kiến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi quyết định đầu tư. Khi trình Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch phải căn cứ vào ý kiến thỏa thuận của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đối với các công trình khởi công mới năm 2015: Phải là những dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia có ý nghĩa lớn đối với phát triển du lịch, phù hợp với Quy hoạch phát triển du lịch của cả nước, vùng và địa phương; Các dự án cấp bách phát triển du lịch tại các địa bàn trọng điểm của vùng có tính liên kết tour, tuyến và Khu, Điểm du lịch trên địa bàn tỉnh, thành phố; đồng thời phải có Quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương trước ngày 30 tháng 10 năm 2014 và phù hợp với Quy hoạch phát triển du lịch và Quy hoạch xây dựng của địa phương.
4.2. Kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch năm 2015
4.2.1. Số dự án và tổng số vốn thực hiện năm 2015. Trong đó, chia ra công trình chuyển tiếp và khởi công mới; dự án hoàn thành năm 2015; nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách địa phương tự bổ sung; các nguồn vốn khác.
4.2.2. Danh mục dự án năm 2015.
- Thông tin về dự án: Số quyết định đầu tư dự án. Đối với các dự án mới khởi công (hoặc điều chỉnh quyết định đầu tư) phải có văn bản quyết định đầu tư đính kèm.
- Dự kiến vốn đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch năm 2015: nguồn vốn Trung ương hỗ trợ, ngân sách địa phương tự bổ sung, nguồn khác.
5. Chương trình hành động quốc gia về du lịch và Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia năm 2015
Đề nghị các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào các nội dung tại các Quyết định: số 321/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2013-2020; số 2151/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013-2020 để xây dựng Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015 thuộc 02 loại nguồn vốn này theo đúng đối tượng, phạm vi báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, gửi các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ.
6. Xây dựng Quy hoạch tổng thể các đô thị du lịch, các Khu du lịch quốc gia, các Điểm du lịch quốc gia (theo hướng dẫn tại Biểu 5 kèm theo Công văn này)
Đề nghị các địa phương có địa điểm tiềm năng có thể trở thành Đô thị du lịch. Khu du lịch quốc gia, Điểm du lịch quốc gia trong Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2013 chủ động báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí nguồn vốn xây dựng các Quy hoạch tổng thể để Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt. Trong đó, cần lưu ý thực hiện đúng quy định về trình tự các nội dung công việc lập Quy hoạch theo Luật Du lịch và các Văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
B. DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015 (theo hướng dẫn tại Biểu 1 kèm theo Công văn này)
I. CÁC NGUYÊN TẮC
Việc xây dựng Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015 phải quán triệt theo các nguyên tắc sau đây:
1. Việc xây dựng Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015 nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu và các định hướng phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011 - 2015 và các Chiến lược, Quy hoạch của Ngành trong phạm vi cả nước, trong từng lĩnh vực và từng vùng, từng địa phương. Gắn việc xây dựng Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015 với việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội đồng bộ.
2. Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015 được xây dựng trên cơ sở cân đối giữa các mục tiêu, nhu cầu đầu tư với khả năng cân đối vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch thu, chi ngân sách Nhà nước giai đoạn 2013 - 2015; khả năng cân đối các nguồn vốn khác của Nhà nước.
3. Trong điều kiện nguồn ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp, cân đối thu, chi còn nhiều khó khăn, đầu tư ngân sách Nhà nước chỉ tập trung đầu tư cho các công trình, dự án đã được bố trí vốn ngân sách Nhà nước, đang triển khai trong các kế hoạch hàng năm để bảo đảm hoàn thành dứt điểm, đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả. Đối với các dự án khởi công mới, phải cân nhắc kỹ lưỡng chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách, cấp thiết khi xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách. Không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Đồng thời, đề xuất các giải pháp huy động vốn từ các thành phần kinh tế ở trong và nước ngoài để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các dự án có thể thu hồi vốn trực tiếp.
4. Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015 phải được xây dựng trên cơ sở cơ cấu lại đầu tư từ ngân sách Nhà nước theo hướng tập trung, nâng cao hiệu quả đầu tư. Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung thống nhất trong việc xác định các mục tiêu, định hướng, chính sách và các cân đối lớn trong đầu tư, đi đôi với việc tiếp tục tăng cường phân cấp, phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành, gắn với trách nhiệm được giao.
5. Bảo đảm tính công bằng, công khai, minh bạch trong việc xây dựng Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015. Trong quá trình xây dựng Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015 phải tổ chức thảo luận, lấy ý kiến của các cấp, các ngành, các tổ chức và cộng đồng dân cư có liên quan, tạo sự đồng thuận và phát triển bền vững.
II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
Để xây dựng Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015 đạt hiệu quả, tiết kiệm, cần tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức đánh giá tình hình đầu tư từ ngân sách nhà nước trong 02 năm 2013 - 2014 (riêng đối với Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hóa cần đánh giá năm 2014, giai đoạn 2011-2014); những kết quả đạt được trong việc thực hiện đổi mới quản lý, cơ cấu lại đầu tư từ ngân sách nhà nước quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; những tồn tại và những khó khăn trong việc lập và thực hiện Kế hoạch đầu tư theo cơ chế mới; giữa yêu cầu quản lý tập trung thống nhất và tạo sự chủ động của các cấp cơ sở.
2. Tiến hành rà soát lại các cơ chế chính sách, các chương trình, các khoản bổ sung có mục tiêu của ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương; sửa đổi theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung theo nguyên tắc giảm số lượng các chương trình, các khoản bổ sung có mục tiêu; sát nhập các chương trình, các khoản bổ sung có cùng mục tiêu hoặc có mục tiêu tương tự nhau; chuyển các chương trình có mục tiêu đầu tư dài hạn vào kế hoạch đầu tư cân đối hàng năm. Đồng thời, tổ chức lồng ghép các chương trình ở địa phương đi đôi với việc phân cấp để chủ động bố trí dự án cụ thể trên cơ sở kế hoạch tổng mức vốn hỗ trợ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao cho từng chương trình.
3. Xác định các mục tiêu và các ưu tiên trong kế hoạch đầu tư phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015. Các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố phải căn cứ vào các mục tiêu và định hướng phát triển chung của cả nước và địa phương mình trong 5 năm 2011 - 2015, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác giai đoạn 2013 - 2015; những đặc điểm, điều kiện thực tế trong ngành và địa phương mình để xác định mục tiêu và sắp xếp thứ tự ưu tiên trong đầu tư. Trên phạm vi cả nước, trong năm tới tập trung đầu tư nhằm hướng tới thực hiện bước đột phá trong xây dựng cơ sở hạ tầng. Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án quan trọng quốc gia, các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án xây dựng nông thôn mới, các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và các vùng khó khăn khác...
4. Xác định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư năm 2015, gồm: Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước (đầu tư theo ngành, lĩnh vực, đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương, vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách Trung ương), các nguồn vốn có tính chất ngân sách Nhà nước; vốn đầu tư quản lý qua ngân sách, vốn trái phiếu Chính phủ, ODA; các nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thông qua các hình thức thích hợp...
5. Xây dựng danh mục và bố trí vốn cho các dự án cụ thể: Căn cứ mục tiêu, định hướng và khả năng cân đối vốn đầu tư nêu trên, các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố dự kiến danh mục dự án và mức vốn cho từng dự án cụ thể theo nguyên tắc:
a) Bố trí vốn đầu tư tập trung, không dàn trải theo đúng các quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Rà soát, lập danh mục dự án chuyển tiếp đang được đầu tư từ ngân sách Nhà nước.
c) Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015 cần tập trung bố trí vốn đầu tư cho các dự án hoàn thành trong năm 2014 trở về trước thuộc nhiệm vụ đầu tư từ NSNN nhưng chưa được bố trí đủ vốn; các dự án dự kiến hoàn thành trong năm (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện giai đoạn 2013 - 2015); các dự án quan trọng quốc gia, các dự án trọng điểm hoàn thành sau năm 2015; hoàn trả các khoản vốn ứng trước kế hoạch đến hạn. Hạn chế tối đa việc khởi công các dự án mới khi chưa đủ nguồn vốn để hoàn thành các dự án chuyển tiếp.
Các dự án khởi công mới trong năm 2015 phải nằm trong Quy hoạch, Đề án đã được duyệt, thuộc nhiệm vụ ngân sách Nhà nước, quyết định phê duyệt dự án và thẩm định nguồn vốn theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Đối với các dự án đang được đầu tư từ vốn ngân sách Nhà nước, nhưng không bố trí được vốn kế hoạch đầu tư 2015 thực hiện phân loại và xử lý để báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố như sau:
- Đối với các dự án có khả năng chuyển đổi sang các hình thức đầu tư khác: các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố đánh giá, phân tích và lập danh mục các dự án có khả năng chuyển đổi sang các hình thức đầu tư khác như: BOT, BT, PPP...
- Đối với các dự án không thể chuyển đổi được sang các hình thức đầu tư khác, các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố chủ động huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện hoặc bố trí vốn để thanh toán khối lượng đã thực hiện và thi công đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý để phát huy hiệu quả phần vốn đã đầu tư.
6. Các Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm về việc rà soát, xác định các danh mục dự án và bố trí vốn theo đúng nguyên tắc nêu trên trong tổng số vốn dự kiến kế hoạch đầu tư 02 năm 2014 - 2015 và năm 2015 được thông báo cho ngành, từng lĩnh vực và số vốn bổ sung có mục tiêu của từng chương trình cụ thể.
7. Về nhiệm vụ xây dựng kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hóa, Nguồn vốn hỗ trợ cơ sở hạ tầng du lịch năm 2015, bao gồm vốn đầu tư phát triển và vốn ngân sách sự nghiệp, được chuẩn bị và tổng hợp theo các nguyên tắc và các cơ chế quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hóa và Nguồn vốn hỗ trợ cơ sở hạ tầng du lịch.
C. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sớm hoàn thiện các Quy hoạch phát triển lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch để làm căn cứ tổ chức, triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm. Ưu tiên đầu tư các thiết chế văn hóa phục vụ cộng đồng như: Trung tâm văn hóa thể thao ở làng, bản; Nhà văn hóa trung tâm, bảo tàng, thư viện, rạp hát, rạp chiếu bóng, tượng đài nghệ thuật, công viên, khu vui chơi giải trí; phấn đấu 100% trường học có thư viện, tủ sách giáo khoa dùng chung.
2. Hiện nay một số địa phương còn thiếu công trình thể thao cơ bản như sân vận động, bể bơi, nhà thi đấu. Lãnh đạo Sở cần báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố để đưa vào Kế hoạch năm 2015 và đề nghị Nhà nước phân bổ vốn đầu tư xây dựng cho các địa phương, đảm bảo nhu cầu tập luyện và hoạt động của ngành.
3. Nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển văn hóa, thể thao và du lịch; trước mắt tổ chức phổ biến, hướng dẫn thực hiện các Nghị định, văn bản thực hiện Luật Di sản văn hóa, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Luật Thể dục thể thao, Luật Du lịch... Xây dựng cơ chế phối hợp giữa ngành văn hóa, thể thao và du lịch với các ngành, địa phương liên quan và tăng cường vai trò của các Hiệp hội liên quan đến hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
D. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào hướng dẫn và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố kết hợp với những nội dung hướng dẫn chuyên ngành nêu trên để xây dựng và thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển và dự toán Ngân sách Nhà nước của sự nghiệp văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch năm 2015 trước khi gửi về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Vụ Kế hoạch, Tài chính và Email: duclam2013@gmail.com), thời hạn nộp kế hoạch vào trước ngày 20/7/2014 để kịp tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Khi cần xin liên hệ: Vụ Kế hoạch, Tài chính Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Điện thoại, Fax: 043.9435343, 043.9439231 hoặc 043.9439009; ĐTDĐ: AĐức, Trưởng Phòng Kế hoạch tổng hợp và Quy hoạch: 0983.832.838.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch yêu cầu các Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Công văn hướng dẫn này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
BIỂU 1: DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NĂM 2015
(Ban hành theo Công văn số 2149/BVHTTDL-KHTC ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH/THÀNH PHỐ ………………………
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT | Nội dung | Dự toán được giao năm 2014 | Ước thực hiện năm 2014 | Dự toán năm 2015 |
A | Thu sự nghiệp |
|
|
|
1. | Thu sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch |
|
|
|
2. | Thu sự nghiệp khác |
|
|
|
B | Tổng chi |
|
|
|
I | Chi sự nghiệp VHTTDL thuộc Sở |
|
|
|
1. | Chi cho Văn hóa |
|
|
|
1.1. | Sự nghiệp Di sản văn hóa |
|
|
|
1.2. | Sự nghiệp Văn hóa cơ sở |
|
|
|
1.3. | Sự nghiệp Điện ảnh |
|
|
|
1.4. | Sự nghiệp Nghệ thuật biểu diễn, MTNA&TL |
|
|
|
2 | Chi cho Gia đình |
|
|
|
5. | Chi cho Thể dục thể thao |
|
|
|
4. | Chi cho Du lịch |
|
|
|
5. | Chi khác |
|
|
|
II | Chi sự nghiệp VHTTDL cấp huyện |
|
|
|
III | Chi sự nghiệp VHTThao cấp xã (phường, thị trấn) |
|
|
|
IV | Quản lý hành chính |
|
|
|
| Cơ quan sở |
|
|
|
V | Sự nghiệp kinh tế |
|
|
|
| Tài trợ chiếu phim vùng sâu, vùng xa |
|
|
|
VI | Sự nghiệp giáo dục-đào tạo và dạy nghề |
|
|
|
VII | Xây dựng cơ bản |
|
|
|
VIII | Mua sắm tài sản cố định |
|
|
|
IX | Hoạt động chương trình mục tiêu về Văn hóa |
|
|
|
X | Nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch |
|
|
|
XI | Thực hiện những dự án trọng điểm trong Quy hoạch, Đề án đã được phê duyệt |
|
|
|
1. | Bố trí từ nguồn ngân sách địa phương |
|
|
|
2. | Ngân sách Trung ương hỗ trợ |
|
|
|
3. | Tên Quyết định phê duyệt và tổng dự toán |
|
|
|
| GIÁM ĐỐC SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH |
BIỂU 2: BÁO CÁO CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
(Ban hành theo Công văn số 2149/BVHTTDL-KHTC ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH/THÀNH PHỐ ………………………
| Tên chỉ tiêu | Đơn vị tính | 6 tháng đầu năm 2014 | Ước thực hiện cả năm 2014 | Kế hoạch năm 2015 |
1 | Chi NSNN cho ngành VHTTDL/tổng chi NSNN toàn tỉnh | % |
|
|
|
2 | Tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn văn hóa | % |
|
|
|
3 | Tỷ lệ xã, phường có nhà văn hóa | % |
|
|
|
4 | Tỷ lệ làng, bản, thôn xóm, ấp, khu phố đạt chuẩn văn hóa | % |
|
|
|
5 | Tỷ lệ làng, bản, thôn xóm, ấp, khu phố có nhà văn hóa | % |
|
|
|
6 | Số điểm vui chơi trẻ em được đầu tư | Điểm |
|
|
|
7 | Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa | % |
|
|
|
8 | Tỷ lệ làng, bản có thư viện, tủ sách công cộng | % |
|
|
|
9 | Số di tích được tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp | Di tích |
|
|
|
10 | Số di sản văn hóa được UNESCO và quốc gia, tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương công nhận | Di tích |
|
|
|
11 | Tỷ lệ số người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên | % |
|
|
|
12 | Tỷ lệ gia đình luyện tập thể dục thể thao | % |
|
|
|
13 | Số trường học đảm bảo chương trình giáo dục thể chất Trong đó: Số trường học thực hiện TDTT ngoại khóa | Trường học và % |
|
|
|
14 | Số vận động viên thành tích cao | VĐV |
|
|
|
Bao gồm: - Cấp Kiện tướng | VĐV |
|
|
| |
- Cấp I | VĐV |
|
|
| |
15 | Số vận động viên được tập trung đào tạo | VĐV |
|
|
|
Trong đó: - Số vận động viên trẻ | VĐV |
|
|
| |
16 | Số đoàn nghệ thuật công lập chuyển sang hoạt động phục vụ công ích | Đoàn |
|
|
|
17 | Số huy chương đạt được | Huy chương |
|
|
|
Trong đó: - Quốc tế chính thức | Huy chương |
|
|
| |
- Quốc gia | Huy chương |
|
|
| |
18 | Số lượt người đến Bảo tàng | Lượt người/năm |
|
|
|
19 | Số lượt người đến Rạp hát | Lượt người/năm |
|
|
|
20 | Số lượt người xem phim | Lượt người/năm |
|
|
|
21 | Số buổi chiếu phim lưu động | Buổi |
|
|
|
22 | Tỷ lệ công trình văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số được duy trì phát triển/ tổng số được thống kê | % |
|
|
|
23 | Số lượng văn hóa phi vật thể truyền thống được sưu tầm, phát huy | Dự án |
|
|
|
24 | Tổng số khách du lịch | Nghìn lượt |
|
|
|
a, Trong đó: - Khách quốc tế | Nghìn lượt |
|
|
| |
- Khách nội địa | Nghìn lượt |
|
|
| |
b, Trong đó: + Khách đi trong ngày | Nghìn lượt |
|
|
| |
+ Khách có lưu trú | Nghìn lượt |
|
|
| |
25 | Số khách sạn: | Khách sạn |
|
|
|
- Số khách sạn từ 3 sao trở lên | Khách sạn |
|
|
| |
- Số khách sạn từ 3 sao trở xuống | Khách sạn |
|
|
| |
26 | Tổng thu từ khách du lịch | Tỷ đồng |
|
|
|
27 | Đầu tư phát triển. Trong đó: |
|
|
|
|
a, Số dự án: | Dự án |
|
|
| |
+ Đầu tư nước ngoài | Dự án |
|
|
| |
+ Đầu tư trong nước | Dự án |
|
|
| |
b, Vốn đầu tư: | Tỷ đồng |
|
|
| |
+ Vốn đầu tư nước ngoài | Tỷ đồng |
|
|
| |
+ Vốn đầu tư trong nước | Tỷ đồng |
|
|
| |
28 | Đào tạo cán bộ. Trong đó: | Người |
|
|
|
- Trình độ sau đại học | Người |
|
|
| |
- Trình độ đại học | Người |
|
|
| |
- Trình độ cao đẳng | Người |
|
|
| |
- Bồi dưỡng cán bộ | Người |
|
|
| |
29 | Số đề tài nghiên cứu khoa học | Đề tài |
|
|
|
Trong đó: - Số đề tài cấp ngành | Đề tài |
|
|
| |
30 | Tỷ lệ huy động các nguồn lực khác đầu tư cho ngành VHTTDL/GDP | % |
|
|
|
31 | Chỉ tiêu phát triển trong lĩnh vực sự nghiệp gia đình |
|
|
|
|
a) Tại cấp tỉnh |
|
|
|
| |
- Số cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình | Cơ sở |
|
|
| |
- Số cơ sở tư vấn gia đình và phòng chống BLGĐ | Cơ sở |
|
|
| |
b) Tại cấp xã/phường |
|
|
|
| |
- Tỷ lệ xã/ phường có Ban chỉ đạo mô hình PCBLGĐ | % |
|
|
| |
- Tỷ lệ làng/bản có CLB Gia đình phát triển bền vững | % |
|
|
| |
- Tỷ lệ xã/phường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục đời sống gia đình | % |
|
|
| |
- Tỷ lệ xã/phường xây dựng kế hoạch công tác gia đình | % |
|
|
| |
- Tỷ lệ xã/phường xây dựng kế hoạch phòng chống BLGĐ | % |
|
|
|
| GIÁM ĐỐC SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH |
BIỂU 3: BÁO CÁO THỰC HIỆN CTMT QUỐC GIA VỀ VĂN HÓA NĂM 2014 VÀ DỰ KIẾN NĂM 2015
(Ban hành theo Công văn số 2149/BVHTTDL-KHTC ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH/THÀNH PHỐ ………………………
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT | TÊN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN | Kế hoạch vốn năm 2014 | Ước thực hiện năm 2014 | Dự kiến năm 2015 | |||||||||
TỔNG SỐ | Chia ra | ||||||||||||
Ngân sách Trung ương | Ngân sách địa phương | Vốn huy động khác | |||||||||||
Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | ||||||||
Ngân sách TW | NS địa phương | Ngân sách TW | NS địa phương | Vốn ĐTPT | Vốn NSSN | ||||||||
| TỔNG SỐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I | Mục tiêu bảo tồn và phát huy di sản văn hóa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Dự án tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp di tích |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Dự án, ………………….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Dự án, ………………….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Dự án, ………………….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Dự án, ………………….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Dự án sưu tầm, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Dự án, hoạt động ……….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Dự án, hoạt động ……….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Dự án, hoạt động ……….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Dự án, hoạt động ……….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Dự án, hoạt động ……….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Dự án điều tra bảo tồn một số làng bản buôn và lễ hội tiêu biểu của các dân tộc ít người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hoạt động ………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hoạt động ………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hoạt động ………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hoạt động ………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hoạt động ………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Mục tiêu xây dựng đời sống VHTT cơ sở |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Dự án, Tăng cường đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống thiết chế văn hóa thông tin cơ sở |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hoạt động ………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hoạt động ………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hoạt động ………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hoạt động ………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hoạt động ………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Dự án hỗ trợ phát triển hệ thống vui chơi, giải trí cho trẻ em khu vực miền núi, vùng sâu vùng xa, biên giới và hải đảo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hoạt động ………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hoạt động ………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hoạt động ………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hoạt động ………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hoạt động ………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III | Mục tiêu đầu tư phát triển các loại hình nghệ thuật truyền thống |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 | Dự án đầu tư phát triển các loại hình nghệ thuật truyền thống |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Dự án, hoạt động ………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Dự án, hoạt động ………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Dự án, hoạt động ………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Dự án, hoạt động ………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Dự án, hoạt động ………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| GIÁM ĐỐC SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH |
BIỂU 4: KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG DU LỊCH NĂM 2015
(Ban hành theo Công văn số 2149/BVHTTDL-KHTC ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH/THÀNH PHỐ …………………………
Đơn vị: Triệu đồng
TT | Tên Dự án, công trình | Chủ đầu tư | Số QĐ đầu tư | Thời gian KC-HT | Vốn đầu tư được duyệt | Kế hoạch năm 2014 | Thực hiện năm 2014 | Kế hoạch 2015 | |||||
Tổng số | Trong đó Vốn NSTW hỗ trợ | Tổng số | Trong đó Vốn NSTW hỗ trợ | Giải ngân từ khởi công đến 30/6/14 | Giải ngân 01/01/14 đến 30/6/14 | Ước thực hiện từ 01/01/14 đến 31/12/14 | Tổng số | Trong đó Vốn NSTW hỗ trợ | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 |
| Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. | Dự án hoàn thành trong năm 2015 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. | Dự án chuyển tiếp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. | Dự án khởi công mới 2015 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| GIÁM ĐỐC SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH |
BIỂU 5: DANH MỤC CÁC DỰ ÁN QUY HOẠCH DỰ KIẾN XÂY DỰNG TRONG NĂM 2015
(Ban hành theo Công văn số 2149/BVHTTDL-KHTC ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH/THÀNH PHỐ ………………………
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT | Nội dung | Cấp phê duyệt | Thời gian bắt đầu - kết thúc | Tổng dự toán được duyệt | Ước thực hiện đến hết 31/12/2014 | Kế hoạch năm 2015 | |||
Tổng số | Vốn NSTW | Vốn NSĐP | Vốn khác | ||||||
| TỔNG SỐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
1. | Dự án quy hoạch chuyển tiếp |
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Dự án quy hoạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Dự án quy hoạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
2. | Dự án quy hoạch triển khai mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Dự án quy hoạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Dự án quy hoạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
| GIÁM ĐỐC SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH |
- 1Công văn số 7264/VPCP-KTTH về việc ứng vốn dự toán năm 2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 620/BVHTTDL-KHTC hướng dẫn lập đề án, xây dựng dự toán kinh phí Chương trình Xúc tiến Du lịch quốc gia năm 2011 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 3Công văn 715/BVHTTDL-KHCNMT hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách khoa học, công nghệ và môi trường năm 2012 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4Công văn 9246/VPCP-KGVX năm 2014 thực hiện Quyết định 2164/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013 - 2020, tầm nhìn đến 2030 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 435/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Nhà văn hóa Lao động tỉnh An Giang do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 2888/BVHTTDL-KHTC năm 2018 hướng dẫn đánh giá giữa kỳ giai đoạn 2016-2020 và xây dựng Kế hoạch năm 2019 về phát triển sự nghiệp ngành văn hóa, thể thao và du lịch và dự toán ngân sách Nhà nước do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 1Luật du lịch 2005
- 2Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 3Luật di sản văn hóa 2001
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 6Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 7Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 8Công văn số 7264/VPCP-KTTH về việc ứng vốn dự toán năm 2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 10Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2008 về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới do Bộ Chính trị ban hành
- 12Quyết định 316/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án “Xây dựng và rà soát chế độ chính sách đối với hoạt động văn học, nghệ thuật và văn nghệ sỹ; tài trợ, đặt hàng đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật; chính sách khuyến khích sáng tác trong hoạt động văn học, nghệ thuật” thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Công văn 620/BVHTTDL-KHTC hướng dẫn lập đề án, xây dựng dự toán kinh phí Chương trình Xúc tiến Du lịch quốc gia năm 2011 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 14Công văn 715/BVHTTDL-KHCNMT hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách khoa học, công nghệ và môi trường năm 2012 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 15Quyết định 1053/QĐ-BVHTTDL năm 2011 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 16Quyết định 645/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án Xây dựng chính sách thẩm định, quảng bá, thuế ưu đãi… đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật trong nước; văn hóa phẩm của Việt Nam đưa ra nước ngoài và giới thiệu tinh hoa văn học, nghệ thuật của thế giới vào Việt Nam; chính sách sưu tầm, chỉnh lý, bảo tồn, phát huy, quảng bá di sản văn học, nghệ thuật dân tộc và phát triển văn học, nghệ thuật quần chúng thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 1270/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án Bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 88/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Quy hoạch và kế hoạch nâng cấp, xây mới công trình văn hóa (nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học nghệ thuật) giai đoạn 2012 - 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 201/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 321/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình Hành động quốc gia về Du lịch giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Thông tư liên tịch 51/2013/TTLT-BTC-BVHTTDL quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa giai đoạn 2012-2015 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 25Quyết định 1752/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 2151/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Hướng dẫn 40-HD/BTGTW-BCSĐBVHTTDL năm 2012 thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020” do Ban Tuyên giáo Trung ương và Ban Cán sự Đảng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành
- 28Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Nghị định 59/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 30Văn bản 3978/BKHĐT-TH năm 2014 về Khung hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 31Công văn 9246/VPCP-KGVX năm 2014 thực hiện Quyết định 2164/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013 - 2020, tầm nhìn đến 2030 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 32Quyết định 435/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Nhà văn hóa Lao động tỉnh An Giang do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 33Công văn 2888/BVHTTDL-KHTC năm 2018 hướng dẫn đánh giá giữa kỳ giai đoạn 2016-2020 và xây dựng Kế hoạch năm 2019 về phát triển sự nghiệp ngành văn hóa, thể thao và du lịch và dự toán ngân sách Nhà nước do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Công văn 2149/BVHTTDL-KHTC năm 2014 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển và dự toán ngân sách nhà nước của sự nghiệp văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch năm 2015 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- Số hiệu: 2149/BVHTTDL-KHTC
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 01/07/2014
- Nơi ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
- Người ký: Lê Khánh Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra