BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2147/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2017 |
Kính gửi: Ông Nguyễn Văn Tiện
(Đ/c: Tổng công ty Liksin, số 159 Kim Dương Vương, phường 12, quận 6, thành phố Hồ Chí Minh)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4371/VPCP-ĐMDN ngày 28/4/2017 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê phần mềm theo kiến nghị của ông Nguyễn Văn Tiện - Tổng công ty Liksin. Về vấn đề này, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm a, điểm c, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn :
"2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
….
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút, tiền tham gia các hoạt động giảng dạy, tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
….”
- Tại điểm 3.1, khoản 1 Tiêu chuẩn thẩm định giá tài sản vô hình ban hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT-BTC ngày 07/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn :
"3.1. Tài sản vô hình là tài sản không có hình thái vật chất và có khả năng tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế
Tài sản vô hình được đề cập trong chuẩn mực này phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Không có hình thái vật chất, tuy nhiên một số tài sản vô hình có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất, nhưng giá trị của thực thể vật chất là không đáng kể so với giá trị của tài sản vô hình;
- Có thể nhận biết được và có bằng chứng hữu hình về sự tồn tại của tài sản vô hình (ví dụ: hợp đồng, bằng chứng nhận, hồ sơ đăng ký, đã mềm máy tính, danh sách khách hàng, báo cáo tài chính, v v v.);
- Có khả năng tạo thu nhập cho người có quyền sở hữu;
- Giá trị của tài sản vô hình có thể định lương được. "
- Tại điểm a, khoản 1 , Điều 4 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế hướng dẫn :
"a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển, cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ…."
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên thì:
Trường hợp ông Nguyễn Văn Tiện cho Tổng công ty Liksin thuê hệ thống phần mềm ERP, hệ thống này đảm bảo điều kiện là tài sản vô hình theo quy định, việc cho thuê phần mềm ERP không kèm theo dịch vụ thì thu nhập nhận được từ hoạt động nêu trên được xác định là thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản; trường hợp có kèm theo dịch vụ thì thu nhập nhận được từ hoạt động nêu trên được xác định là thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Tổng cục Thuế thông báo để ông Nguyễn Văn Tiện được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5133/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê bản quyền phần mềm do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4457/TCT-DNNCN năm 2019 về ấn định thuế đối với hộ, cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4425/TCT-DNNCN năm 2019 về doanh thu tính thuế đối với trường hợp cá nhân cho thuê tài sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 06/2014/TT-BTC Tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 5133/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê bản quyền phần mềm do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4457/TCT-DNNCN năm 2019 về ấn định thuế đối với hộ, cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4425/TCT-DNNCN năm 2019 về doanh thu tính thuế đối với trường hợp cá nhân cho thuê tài sản do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2147/TCT-TNCN năm 2017 về hướng dẫn chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê phần mềm do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2147/TCT-TNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/05/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Tạ Thị Phương Lan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực