- 1Nghị định 23/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 2Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 3Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 4Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 5Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 2436/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp chế xuất khi thực hiện quyền nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 9089/TCHQ-GSQL năm 2014 thực hiện quy định Khoản 9 Điều 1 Nghị định 164/2013/NĐ-CP về mua bán hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 18304/BTC-TCHQ năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2132/TCT-KK | Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH Sankei Việt Nam
Trả lời công văn số 17/4/2015-SK ngày 17/4/2015 của Công ty TNHH Sankei Việt Nam (sau đây gọi là Công ty Sankei) liên quan đến vướng mắc về thủ tục hoàn thuế GTGT khâu nhập khẩu của DNCX cho các tờ khai đăng ký sau ngày 1/1/2014, sau khi thống nhất ý kiến với Tổng cục Hải quan, Vụ Pháp chế, Vụ Chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 20 Điều 5 Luật Thuế GTGT năm 2008 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
"Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam/ hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau".
- Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 của Chính Phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định:
"4. Quyền nhập khẩu là quyền được nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam để bán cho thương nhân có quyền phần phôi hàng hóa đó tại Việt Nam; bao gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến nhập khẩu. Quyền nhập khẩu không bao gồm quyền tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hóa tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác".
- Căn cứ Điều 21 Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
- Căn cứ Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế:
“9. Sửa đổi Khoản 2, Khoản 3, Khoản 5 và bổ sung Khoản 7 Điều 21 như sau:
…
7. Doanh nghiệp chế xuất được cấp Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua hàng hóa tại Việt Nam phải thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này.
Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và đầu tư hướng dẫn cụ thể Điều này”.
- Căn cứ Khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế:
“20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu”.
- Ngày 27/6/2014, Tổng cục Thuế có công văn số 2436/TCT-KK về việc hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp chế xuất khi thực hiện quyền nhập khẩu gửi Công ty TNHH Sankei Việt Nam, trong đó có hướng dẫn: “Từ ngày 01/01/2014, khi thực hiện quyền nhập khẩu đề nghị Công ty Sankei Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 6, Điều 3 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính”.
- Ngày 22/7/2014, Tổng cục Hải quan có công văn số 9089/TCHQ-GSQL (sau khi có ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh tại công văn số 5078/VPCP-KTTH ngày 08/7/2014 về việc vướng mắc khi thực hiện Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ). Theo đó: “Doanh nghiệp chế xuất được tiếp tục thực hiện việc mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ đến khi có hướng dẫn của Bộ Tài chính”.
- Liên quan đến việc hoàn trả thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa, Bộ Tài chính đã có công văn số 18304/BTC-TCHQ ngày 16/12/2014 gửi các Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; các Cục Thuế tỉnh, thành phố. Theo đó:
“Cơ quan Hải quan thực hiện hoàn trả thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa cho doanh nghiệp đối với những tờ khai đăng ký từ ngày 01/01/2014 (thời điểm Thông tư số 150/2013/TT-BTC có hiệu lực thi hành) trở đi …”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, Công ty Sankei là doanh nghiệp chế xuất, theo quy định về thuế GTGT thì hàng hóa, dịch vụ mà Công ty Sankei mua từ nước ngoài, mua từ khu phi thuế quan khác là đối tượng không chịu thuế GTGT; trường hợp Công ty Sankei được cấp phép thực hiện quyền nhập khẩu để bán ra hoặc để xuất khẩu, Công ty Sankei phải thành lập chi nhánh để thực hiện hoạt động theo quy định của pháp luật và kê khai, nộp thuế theo quy định. Tuy nhiên, Công ty Sankei chưa thành lập được chi nhánh để thực hiện quyền nhập khẩu để bán ra hoặc để xuất khẩu là do vướng mắc khi thực hiện Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ và đã được Chính phủ đồng ý cho tiếp tục thực hiện việc mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ đến khi có hướng dẫn của Bộ Tài chính theo công văn số 9089/TCHQ-GSQL ngày 22/7/2014 của Tổng cục Hải quan nêu trên, số thuế GTGT đã nộp khâu nhập khẩu của Công ty Sankei được xác định là nộp thừa theo quy định. Đề nghị Công ty Sankei liên hệ với cơ quan Hải quan nơi Công ty Sankei mở tờ khai để được giải quyết theo đúng thẩm quyền.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Sankei Việt Nam được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1350/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 13410/BTC-CST năm 2014 gia hạn, hoàn thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 5393/TCT-KK năm 2014 chuyển hồ sơ liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2366/TCT-KK năm 2015 về thẩm quyền giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu đối với doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1773/TCT-KK năm 2016 vướng mắc giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1774/TCT-KK năm 2016 vướng mắc giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 23/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 2Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 3Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 4Thông tư 150/2013/TT-BTC hướng dẫn về lập, quản lý và việc thực hiện hoàn thuế từ Quỹ hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 6Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 1350/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2436/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp chế xuất khi thực hiện quyền nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 9089/TCHQ-GSQL năm 2014 thực hiện quy định Khoản 9 Điều 1 Nghị định 164/2013/NĐ-CP về mua bán hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 13410/BTC-CST năm 2014 gia hạn, hoàn thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 11Công văn 5393/TCT-KK năm 2014 chuyển hồ sơ liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 18304/BTC-TCHQ năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa do Bộ Tài chính ban hành
- 13Công văn 2366/TCT-KK năm 2015 về thẩm quyền giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu đối với doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 1773/TCT-KK năm 2016 vướng mắc giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 1774/TCT-KK năm 2016 vướng mắc giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2132/TCT-KK năm 2015 về thẩm quyền giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu đối với doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2132/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 01/06/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Đại Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/06/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực