BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2120/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2016 |
Kính gửi: Tổng công ty viễn thông Mobifone.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1999/MOBIFONE-KT của Tổng công ty viễn thông Mobifone (Mobifone) nêu vướng mắc và đề xuất hướng dẫn về việc kê khai thuế GTGT khi hoạt động theo mô hình tổ chức mới từ 01/4/2015. Về vấn đề này, sau khi báo cáo và thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT quy định về nơi nộp thuế GTGT.
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 35/2011/TT-BTC ngày 15/3/2011 của Bộ Tài chính về phân bổ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông mua để đầu tư cho toàn hệ thống hạ tầng viễn thông của cơ sở kinh doanh.
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 14 và Khoản 16 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về nguyên tắc và thẩm quyền hướng dẫn khấu trừ thuế GTGT.
Theo báo cáo của Mobifone từ khi hoạt động theo mô hình Tổng công ty viễn thông Mobifone từ 01/4/2015 với việc tách riêng hoạt động vận hành mạng lưới kỹ thuật và hoạt động kinh doanh, Mobifone thành lập:
- Khối các đơn vị kinh doanh gồm: các Công ty kinh doanh dịch vụ Mobifone khu vực; Chi nhánh Mobifone tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực thuộc các Công ty kinh doanh dịch vụ Mobifone khu vực chịu trách nhiệm quản lý điều hành hoạt động kinh doanh trên địa bàn.
- Khối các đơn vị mạng lưới, hạ tầng gồm: các Trung tâm Mạng lưới miền, các Ban quản lý dự án hạ tầng, các Ban quản lý dự án Kiến trúc thực hiện quản lý công tác đầu tư mạng lưới hạ tầng, xây dựng kiến trúc theo khu vực quản lý.
- Khối các đơn vị phụ trợ gồm: Trung tâm Quản lý & điều hành mạng, Trung tâm tư vấn thiết kế, Trung tâm đo kiểm & sửa chữa thiết bị Viễn thông, Trung tâm Nghiên cứu & phát triển, Trung tâm Công nghệ thông tin, Trung tâm dịch vụ đa phương tiện & giá trị gia tăng Mobifone thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp ủy quyền của Mobifone.
Căn cứ vào quy định nêu trên và thực tế mô hình tổ chức hoạt động của Mobifone, Tổng cục Thuế hướng dẫn việc kê khai thuế GTGT của Mobifone như sau:
1. Về việc kê khai thuế GTGT phát sinh.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (gồm: toàn bộ tài sản cố định, vật tư, hàng hóa, chi phí dịch vụ mua ngoài) phát sinh tại trụ sở chính Tổng công ty Mobifone và các đơn vị hạch toán phụ thuộc dùng chung cho toàn hệ thống thực hiện phân bổ như sau:
- Thuế đầu vào của toàn bộ hàng hóa, dịch vụ dùng chung phát sinh tại trụ sở chính Tổng công ty và các đơn vị phụ trợ gồm: Trung tâm Quản lý & điều hành mạng, Trung tâm tư vấn thiết kế, Trung tâm đo kiểm & sửa chữa thiết bị Viễn thông, Trung tâm Nghiên cứu & phát triển, Trung tâm Công nghệ thông tin, Trung tâm dịch vụ đa phương tiện & giá trị gia tăng Mobifone được phân bổ cho trụ sở chính và toàn bộ các đơn vị hạch toán phụ thuộc thuộc khối kinh doanh gồm các Công ty kinh doanh dịch vụ Mobifone khu vực và các chi nhánh Mobifone tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thuế GTGT đầu vào liên quan đến tiếp khách, giao dịch, điện, nước, xăng dầu và trang thiết bị văn phòng, chi phí thường xuyên phục vụ cho việc vận hành tại trụ sở chính thì kê khai tại trụ sở chính (không phân bổ).
- Các Trung tâm Mạng lưới miền, Ban quản lý dự án Hạ tầng, Ban quản lý dự án Kiến trúc thực hiện phân bổ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc thuộc khối kinh doanh theo từng vùng miền tương ứng theo phân cấp quản lý của Tổng công ty. Cụ thể:
+ Trung tâm Mạng lưới miền Bắc và Ban quản lý dự án Hạ tầng 1 thực hiện phân bổ thuế GTGT đầu vào cho Công ty kinh doanh dịch vụ Mobifone khu vực 1,4,5,6 và các chi nhánh Mobifone trực thuộc các Công ty kinh doanh dịch vụ Mobifone khu vực 1,4,5,6.
+ Trung tâm Mạng lưới miền Trung, Ban quản lý dự án Hạ tầng 3 thực hiện phân bổ thuế GTGT đầu vào cho các Công ty kinh doanh dịch vụ Mobifone khu vực 3,7 và các chi nhánh Mobifone trực thuộc các Công ty kinh doanh dịch vụ Mobifone khu vực 3,7.
+ Ban quản lý dự án kiến trúc 1 thực hiện phân bổ thuế GTGT đầu vào cho các Công ty kinh doanh dịch vụ Mobifone khu vực 1,3,4,5,6,7 và các chi nhánh Mobifone trực thuộc các Công ty kinh doanh dịch vụ Mobifone khu vực 1,3,4,5,6,7.
+ Trung tâm Mạng lưới miền Nam, Ban quản lý dự án Hạ tầng 2, Ban quản lý dự án kiến trúc 2 thực hiện phân bổ thuế GTGT đầu vào cho các Công ty kinh doanh dịch vụ Mobifone khu vực 2,8,9 và các chi nhánh Mobifone trực thuộc các Công ty kinh doanh dịch vụ Mobifone khu vực 2,8,9.
Thuế GTGT đầu vào phân bổ cho trụ sở chính và các đơn vị thuộc khối kinh doanh được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu phát sinh tại trụ sở chính, tại công ty kinh doanh dịch vụ Mobifone khu vực, chi nhánh trực thuộc các công ty kinh doanh dịch vụ Mobifone khu vực trên tổng doanh thu của toàn Tổng công ty hoặc doanh thu của khu vực. Doanh thu làm căn cứ phân bổ thuế GTGT đầu vào là doanh thu không bao gồm thuế GTGT của năm trước liền kề.
Hàng tháng Mobifone và các đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện phân bổ số thuế GTGT đầu vào theo nguyên tắc nêu trên cho trụ sở chính và các Công ty kinh doanh dịch vụ Mobifone khu vực, các chi nhánh trực thuộc các Công ty kinh doanh dịch vụ Mobifone khu vực để kê khai, khấu trừ thuế GTGT tại cơ quan thuế địa phương quản lý trực tiếp các Công ty kinh doanh dịch vụ Mobifone khu vực và các chi nhánh trực thuộc các Công ty kinh doanh dịch vụ Mobifone khu vực.
Mobifone chịu trách nhiệm về tính pháp lý đối với hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ dùng chung làm căn cứ phân bổ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu phân bổ cho các Công ty kinh doanh dịch vụ Mobifone khu vực, các Chi nhánh trực thuộc Công ty kinh doanh dịch vụ Mobifone khu vực để kê khai, khấu trừ.
2. Phân bổ thuế GTGT còn được khấu trừ của Mobifone và các đơn vị hạch toán phụ thuộc từ khi hoạt động theo mô hình mới từ 01/4/2015.
Trường hợp tại Mobifone và các đơn vị hạch toán phụ thuộc thuộc khối mạng lưới và phụ trợ phát sinh thuế GTGT còn được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ (gồm: toàn bộ tài sản cố định, vật tư, hàng hóa, chi phí dịch vụ mua ngoài) dùng chung cho khối các đơn vị hạch toán phụ thuộc thuộc khối kinh doanh dịch vụ do chưa thực hiện phân bổ kể từ khi hoạt động theo mô hình mới từ 01/4/2015 đến nay thì Mobifone và các đơn vị thuộc khối mạng lưới và phụ trợ thực hiện phân bổ số thuế còn được khấu trừ nêu trên cho các đơn vị kinh doanh dịch vụ hạch toán phụ thuộc theo nguyên tắc hướng dẫn tại điểm 01 công văn này để bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của các kỳ tiếp theo tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc thuộc khối kinh doanh dịch vụ.
Tổng cục Thuế hướng dẫn để Tổng công ty viễn thông Mobifone được biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3741/TCT-KK năm 2015 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3817/TCT-KK năm 2015 về xác định kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1711/TCT-KK năm 2016 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3242/TCT-DNL năm 2016 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5200/TCT-KK năm 2016 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1908/TCT-CS năm 2017 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 35/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ viễn thông do Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 3741/TCT-KK năm 2015 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3817/TCT-KK năm 2015 về xác định kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1711/TCT-KK năm 2016 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3242/TCT-DNL năm 2016 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5200/TCT-KK năm 2016 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1908/TCT-CS năm 2017 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2120/TCT-DNL năm 2016 hướng dẫn về kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2120/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/05/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đặng Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/05/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực