- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20651/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Môi giới bảo hiểm Nam Á
(Đ/c: Số B48 ngõ 113 phố Nguyễn Thị Định, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội - MST: 0104954508)
Trả lời công văn số 151/CV-NA/2020 ngày 23/3/2020 của Công ty Cổ phần Môi giới bảo hiểm Nam Á (sau đây gọi là Công ty) hỏi về khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ bảo hiểm nhân thọ, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 va Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế, hướng dẫn như sau:
+ Tại Khoản 3 Điều 11 sửa đổi bổ sung Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:
“3. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.2 điểm đ khoản 2 Điều 2
“đ.2) Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động.
…”
+ Tại Khoản 2 Điều 14 sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về căn cứ tính thuế như sau:
“2. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 7
“6. Căn cứ tính thuế đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc là khoản tiền phí tích lũy mua bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động và tỷ lệ khấu trừ 10%.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, người lao động chưa phải tính vào thu nhập chịu thuế khi người sử dụng lao động mua bảo hiểm. Đến thời điểm đáo hạn hợp đồng, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Trường hợp khoản phí tích lũy được trả nhiều lần thì tiền thuế được khấu trừ theo tỷ lệ 10% tương ứng với từng lần trả tiền phí tích lũy.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam thì người sử dụng lao động có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm theo dõi riêng phần phí bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam thì đến thời điểm đáo hạn hợp đồng, Công ty bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần Công ty mua cho người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC .
Trường hợp Công ty mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 8 (Cục Thuế TP Hà Nội) để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Cổ phần Môi giới bảo hiểm Nam Á được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 11503/CT-TTHT năm 2020 về đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 12042/CT-TTHT năm 2020 về đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 12768/CT-TTHT năm 2020 về đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 3462/CT-TTHT năm 2020 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 3552/CT-TTHT năm 2020 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 25699/CT-TTHT năm 2020 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đã nộp tại nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 34368/CT-TTHT năm 2020 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 65283/CT-TTHT năm 2020 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 78764/CT-TTHT năm 2020 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân sau khi chấm dứt hợp đồng lao động do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 11503/CT-TTHT năm 2020 về đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 12042/CT-TTHT năm 2020 về đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 12768/CT-TTHT năm 2020 về đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 3462/CT-TTHT năm 2020 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 3552/CT-TTHT năm 2020 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 25699/CT-TTHT năm 2020 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đã nộp tại nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 34368/CT-TTHT năm 2020 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 65283/CT-TTHT năm 2020 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 78764/CT-TTHT năm 2020 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân sau khi chấm dứt hợp đồng lao động do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 20651/CT-TTHT năm 2020 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bảo hiểm nhân thọ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 20651/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/04/2020
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/04/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực