Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1987/BXD-QLN | Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2022 |
Kính gửi: Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng
Bộ Xây dựng nhận được văn bản số 2440/SXD-QHKT&PTĐT ngày 19/4/2022 của SXD Đà Nẵng đề nghị có ý kiến về việc dành quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội tại các dự án nhà ở thương mại. Sau khi nghiên cứu, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1. Về việc dành quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội tại các dự án nhà ở thương mại
Việc yêu cầu bắt buộc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị phải dành 20% tổng diện tích đất ở của dự án để xây dựng nhà ở xã hội, đã được quy định từ Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. Cụ thể như sau:
- Tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (có hiệu lực thi hành từ 10/01/2014) có quy định: “Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới, không phân biệt quy mô diện tích đất (bao gồm cả dự án đầu tư xây dựng theo hình thức BT và hình thức BOT) tại các đô thị từ loại 3 trở lên và khu vực quy hoạch là đô thị từ loại 3 trở lên phải dành 20% tổng diện tích đất ở trong các đồ án quy hoạch chi tiết hoặc tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội”.
- Tại khoản 2 Điều 16 Luật Nhà ở năm 2014 có quy định: “Tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 3 thì chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Chính phủ”.
- Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2015 và thay thế Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ) có quy định: “Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị, không phân biệt quy mô diện tích đất (bao gồm cả dự án đầu tư xây dựng theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và hình thức xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) tại các đô thị từ loại 3 trở lên và khu vực quy hoạch là đô thị từ loại 3 trở lên phải dành 20% tổng diện tích đất ở trong các đồ án quy hoạch chi tiết hoặc tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội".
- Tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021) có quy định: “Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 2 ha trở lên tại các đô thị loại đặc biệt và loại I hoặc từ 5 ha trở lên tại các đô thị loại II và loại III phải dành 20% tổng diện tích đất ở trong các đồ án quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội”.
2. Về phân loại đô thị
Tại Điều 11 Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Phân loại đô thị có quy định về thẩm quyền quyết định phân loại đô thị như sau: “Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận đô thị loại đặc biệt, loại I và loại II. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định công nhận đô thị loại III và loại IV. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận đô thị loại V”.
Tại khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có quy định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho các đô thị loại đặc biệt và loại I là thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho các đô thị loại I là thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, đô thị loại II, loại III, loại IV và loại V.
Tại khoản 1 và 5 Điều 13 Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có quy định: Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định đề án phân loại đô thị đối với đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III và loại IV; Sở Xây dựng tổ chức thẩm định đề án phân loại đô thị loại V; Người có thẩm quyền phân loại đô thị quy định tại Điều 11 của Nghị quyết này có trách nhiệm xem xét, quyết định công nhận loại đô thị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình, đề án phân loại đô thị và báo cáo thẩm định.
3. Ý kiến của Bộ Xây dựng
3.1. Pháp luật về đô thị quy định việc xác định loại đô thị là căn cứ theo Quyết định công nhận đô thị của Thủ tướng Chính phủ (đối với đô thị loại đặc biệt, loại I và loại II) hoặc Bộ trưởng Bộ Xây dựng (đối với đô thị loại III và loại IV) hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đô thị loại V).
Pháp luật về nhà ở chỉ quy định việc bắt buộc (kể từ thời điểm Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ có hiệu lực thi hành) dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị (viết tắt là Dự án) mà địa điểm thực hiện Dự án thuộc đô thị từ loại 3 trở lên (loại đô thị do cơ quan có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị) mới phải dành 20% quỹ đất ở trong Dự án đó để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Nhà ở năm 2014; khoản 4 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ.
Do đó, Bộ Xây dựng đề nghị Sở Xây dựng Đà Nẵng đối chiếu các quy định nêu trên, rà soát các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị trên địa bàn thành phố (trong đó có huyện Hòa Vang) để thực hiện theo đúng quy định.
3.2. Theo văn bản số 2440/SXD-QHKT&PTĐT của Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng, Chương trình phát triển đô thị thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2018-2030 đã được UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt tại Quyết định số 5944/QĐ- UBND ngày 05/12/2018, trong đó chưa xác định việc phân loại đô thị đối với địa bàn huyện Hòa Vang. Tuy nhiên, năm 2020, có 08/11 xã thuộc huyện Hòa Vang (các xã: Hòa Phước; Hòa Phong; Hòa Châu; Hòa Tiến; Hòa Liên; Hòa Khương; Hòa Sơn; Hòa Nhơn) đã được UBND thành phố Đà Nẵng quyết định công nhận đạt tiêu chí đô thị loại V (tại các Quyết định: số 1060/QĐ-UBND ngày 26/3/2020; số 1061/QĐ-UBND ngày 26/3/2020; số 1062/QĐ-UBND ngày 26/3/2020; số 1063/QĐ-UBND ngày 26/3/2020; số 1064/QĐ-UBND ngày 26/3/2020; số 3706/QĐ-UBND ngày 05/10/2020; số 3707/QĐ-UBND ngày 05/10/2020; số 3708/QĐ-UBND ngày 05/10/2020).
Để đảm bảo nguyên tắc phân loại đô thị quy định tại Điều 2, Điều 8 của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13, Bộ Xây dựng đề nghị Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng tổ chức rà soát và chịu trách nhiệm việc xét công nhận đô thị loại V đối với 08 xã nêu trên, đảm bảo tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị, phân loại đô thị; phù hợp với các định hướng quy hoạch, chương trình phát triển đô thị toàn thành phố đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước năm 2020.
Trên đây là ý kiến của Bộ Xây dựng trả lời văn bản số 2440/SXD- QHKT&PTĐT ngày 19/4/2022 của Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng, đề nghị Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng nghiên cứu, thực hiện./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 2464/BXD-QLN năm 2022 về tổng hợp danh mục dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, cải tạo chung cư cũ do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Công văn 2505/BXD-QLN năm 2022 về việc dành diện tích đất để xây dựng nhà ở xã hội trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Công văn 2578/BXD-QLN năm 2022 hướng dẫn một số nội dung thực hiện quy định của pháp luật về phát triển nhà ở xã hội do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Công văn 2603/BXD-QLN năm 2022 về chính sách ưu đãi chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Công văn 3943/BXD-QLN năm 2022 hướng dẫn xác định quỹ đất nhà ở xã hội tại dự án Khu đô thị mới thuộc khu vực Trường Chính trị và các lô đất lân cận, phường Quảng Thắng, thành phố Thanh Hóa do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Công văn 2415/BXD-QLN năm 2019 về hướng dẫn sử dụng quỹ đất nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Công văn 3800/BXD-QLN năm 2022 về chính sách ưu đãi đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tại dự án nhà ở thương mại "Khu nhà ở hỗn hợp và thu nhập thấp An Phú" tại phường Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Công văn 3907/BXD-QLN năm 2022 về hướng dẫn điều kiện quyền sử dụng đất để thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng nhà ở thương mại do Bộ Xây dựng ban hành
- 9Công văn 4550/BXD-QLN năm 2022 về hướng dẫn việc bố trí không gian tiện ích trong tòa nhà chung cư xã hội do Bộ Xây dựng ban hành
- 10Công văn 4558/BXD-QLN năm 2022 về hướng dẫn quỹ đất 20% đầu tư nhà ở xã hội trong tổng diện tích đất ở thuộc phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 11Công văn 327/TTg-CN năm 2023 về chấp thuận điều chỉnh vị trí đối với trường hợp thuộc diện phải bố trí quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Dự thảo Nghị quyết về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất mà đất đó không phải là đất ở do Quốc hội ban hành
- 1Nghị định 188/2013/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 2Luật Nhà ở 2014
- 3Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 4Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 5Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 6Công văn 2464/BXD-QLN năm 2022 về tổng hợp danh mục dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, cải tạo chung cư cũ do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Công văn 2505/BXD-QLN năm 2022 về việc dành diện tích đất để xây dựng nhà ở xã hội trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Công văn 2578/BXD-QLN năm 2022 hướng dẫn một số nội dung thực hiện quy định của pháp luật về phát triển nhà ở xã hội do Bộ Xây dựng ban hành
- 9Công văn 2603/BXD-QLN năm 2022 về chính sách ưu đãi chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội do Bộ Xây dựng ban hành
- 10Công văn 3943/BXD-QLN năm 2022 hướng dẫn xác định quỹ đất nhà ở xã hội tại dự án Khu đô thị mới thuộc khu vực Trường Chính trị và các lô đất lân cận, phường Quảng Thắng, thành phố Thanh Hóa do Bộ Xây dựng ban hành
- 11Công văn 2415/BXD-QLN năm 2019 về hướng dẫn sử dụng quỹ đất nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 12Công văn 3800/BXD-QLN năm 2022 về chính sách ưu đãi đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tại dự án nhà ở thương mại "Khu nhà ở hỗn hợp và thu nhập thấp An Phú" tại phường Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc do Bộ Xây dựng ban hành
- 13Công văn 3907/BXD-QLN năm 2022 về hướng dẫn điều kiện quyền sử dụng đất để thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng nhà ở thương mại do Bộ Xây dựng ban hành
- 14Công văn 4550/BXD-QLN năm 2022 về hướng dẫn việc bố trí không gian tiện ích trong tòa nhà chung cư xã hội do Bộ Xây dựng ban hành
- 15Công văn 4558/BXD-QLN năm 2022 về hướng dẫn quỹ đất 20% đầu tư nhà ở xã hội trong tổng diện tích đất ở thuộc phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 16Công văn 327/TTg-CN năm 2023 về chấp thuận điều chỉnh vị trí đối với trường hợp thuộc diện phải bố trí quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Dự thảo Nghị quyết về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất mà đất đó không phải là đất ở do Quốc hội ban hành
Công văn 1987/BXD-QLN năm 2022 về dành quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội tại các dự án nhà ở thương mại do Bộ Xây dựng ban hành
- Số hiệu: 1987/BXD-QLN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/06/2022
- Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
- Người ký: Hà Quang Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra