Hệ thống pháp luật

BỘ TƯ PHÁP
TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1943/TCTHADS-VP
V/v hướng dẫn thực hiện Bảng chấm điểm thi đua đối với cơ quan THADS địa phương

Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2012

 

Kính gửi: Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Ngày 16 tháng 8 năm 2012, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định số 2352/QĐ-BT về việc ban hành Bảng chấm điểm thi đua đối với các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.

Để thống nhất cách tính điểm thi đua theo Bảng chấm điểm, Tổng cục giải thích và hướng dẫn các đơn vị một số nội dung cơ bản sau đây:

I. Về cách tính điểm

1. Điểm sàn:

Điểm sàn là số điểm cơ sở để tính điểm thi đua của đơn vị. Tương ứng với mỗi mục trong Bảng chấm điểm có một mức điểm sàn nhất định. Các đơn vị sẽ được toàn bộ số điểm sàn nếu đạt chỉ tiêu về thi hành án do Bộ Tư pháp giao tại Phần A hoặc thực hiện tốt các mặt công tác khác tại Phần B của Bảng chấm điểm; trường hợp đơn vị được thưởng điểm thì số điểm của mỗi Mục sẽ bằng điểm sàn cộng với điểm thưởng và ngược lại, nếu đơn vị có điểm phạt thì số điểm sẽ bằng số điểm sàn trừ đi điểm phạt.

Ví dụ: Giải quyết xong 85% về việc và 70% về tiền trong số việc có điều kiện thi hành: đạt 35 điểm/mục; phân loại chính xác 100% về việc, về tiền: đạt 10 điểm/mục; làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo: đạt 15 điểm; thực hiện đúng chế độ báo cáo: đạt 10 điểm...

2. Điểm cộng:

Điểm cộng là điểm thưởng cho đơn vị vượt chỉ tiêu về thi hành án dân sự được giao riêng cho đơn vị (Tổng cục giao cho Cục và Cục giao cho Chi cục) tại Mục I, II, III Phần A của Bảng chấm điểm theo công thức:

Điểm cộng= 1 điểm (Mục I, II) hoặc 2 điểm (Mục III) x số % vượt chỉ tiêu

3. Điểm trừ:

a) Điểm trừ là điểm phạt đối với các đơn vị đạt dưới mức chỉ tiêu về thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp giao tại Phần A của Bảng chấm điểm hoặc có vi phạm trong các mặt công tác khác (trong phạm vi cho phép) tại Phần B của Bảng chấm điểm.

b) Công thức tính điểm trừ:

- Đối với các Mục tại Phần A:

Điểm trừ= 1 điểm (Mục I, II, IV, V) hoặc 2 điểm (Mục III) x số % đạt dưới mức chỉ tiêu được giao

- Đối với các Mục tại Phần B:

+ Mục I, II:

Điểm trừ= 1 điểm x số việc bị kháng nghị; số việc bị kết luật có sai sót, vi phạm hoặc số quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo bị sửa đổi, hủy bỏ.

+ Các Mục còn lại: Điểm trừ được áp dụng chi tiết đối với mỗi loại vi phạm trong Bảng chấm điểm.

4. Các trường hợp không được tính điểm thi đua:

Tại một số Mục của Bảng chấm điểm có quy định: Đối với những trường hợp vi phạm vượt quá mức cho phép, đơn vị sẽ không được chấm điểm thi đua, nghĩa là đơn vị sẽ không được điểm sàn của Mục đó. Các Mục khác không có vi phạm vẫn được tính điểm thi đua bình thường.

5. Tổng số điểm thi đua của đơn vị:

Số điểm thi đua của đơn vị sẽ là tổng số điểm của các Mục cộng lại, sau khi đã cộng điểm thưởng hoặc trừ điểm phạt (trừ những mục có vi phạm, không được chấm điểm). Điểm thi đua của đơn vị sẽ là căn cứ chủ yếu để xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của đơn vị trong năm.

II. Phương pháp xét thi đua

1. Đối với tập thể:

- Không xét thi đua đối với đơn vị có tổng số điểm dưới 190 điểm.

- Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến: được xét trong số các đơn vị đạt từ 190 điểm trở lên;

- Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc: được xét trong số các đơn vị đạt từ 210 điểm trở lên;

- Danh hiệu Cờ Thi đua ngành Tư pháp: được xét trong số các đơn vị đạt từ 220 điểm trở lên;

- Danh hiệu Cờ Thi đua toàn quốc: được xét trong số các đơn vị đạt từ 230 điểm trở lên.

* Lưu ý:

- Đơn vị có số điểm thi đua từ 190 điểm trở lên nhưng không được công nhận Tập thể lao động tiên tiến thì được công nhận là hoàn thành nhiệm vụ.

- Trường hợp đơn vị có số lượng tập thể đạt số điểm tối thiểu cho mỗi loại danh hiệu nhiều hơn số lượng do Bộ Tư pháp quy định thì xét theo độ dốc, từ cao xuống thấp.

- Đối với danh hiệu Cờ thi đua ngành Tư pháp, Cờ Thi đua toàn quốc còn phải được sự bình chọn của Khu vực thi đua.

2. Đối với cá nhân người đứng đầu:

Để gắn trách nhiệm của cá nhân người đứng đầu đối với hoạt động của đơn vị, từ năm 2012 trở đi, Tổng cục sẽ không xét danh hiệu từ Chiến sỹ thi đua cơ sở trở lên đối với Thủ trưởng của các đơn vị không được xét thi đua và Cục trưởng Cục Thi hành án nếu có Chi cục trưởng Chi cục trực thuộc vi phạm pháp luật bị khởi tố hình sự.

Trên đây là hướng dẫn cách tính điểm thi đua đối với các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương theo Bảng chấm điểm thi đua do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành và một số nội dung có liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng. Tổng cục yêu cầu các Cục Thi hành án dân sự khẩn trương triển khai, hướng dẫn các đơn vị thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị liên hệ với Văn phòng Tổng cục (đồng chí Trần Thị Phương Hoa - Phó Chánh Văn phòng, điện thoại 0912670469 hoặc 04762739596) để được hướng dẫn, giải đáp./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Nguyễn Đức Chính (để báo cáo);
- Thứ trưởng Lê Hồng Sơn (để báo cáo);
- Lãnh đạo Tổng cục (để báo cáo);
- Vụ TĐKT (để phối hợp);
- TT các đơn vị thuộc Tổng cục (để t/hiện);
- Lưu VT.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
Q. CHÁNH VĂN PHÒNG




Nguyễn Văn Tuấn

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1943/TCTHADS-VP năm 2012 hướng dẫn thực hiện Bảng chấm điểm thi đua đối với cơ quan Thi hành án dân sự địa phương do Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành

  • Số hiệu: 1943/TCTHADS-VP
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 17/09/2012
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thi hành án dân sự
  • Người ký: Nguyễn Văn Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/09/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản