- 1Quyết định 135/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1212/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 3724/BTTTT-KHTC hướng dẫn triển khai thông tin Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Công văn 16588/CVLT-BTC-TANDTC hỗ trợ kinh phí hoạt động cho cơ quan Tòa án nhân dân từ ngân sách địa phương do Bộ Tài chính - Tòa án nhân dân tối cao ban hành
BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 187/BTTTT-KHTC | Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2013 |
Kính gửi: | - Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương; |
Thực hiện Quyết định số 1212/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 phê duyệt Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012-2015 và căn cứ dự toán được giao thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo năm 2013 (sau đây gọi tắt là Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở), Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở năm 2013 như sau:
I. Nội dung thực hiện các dự án thành phần của Chương trình
Năm 2013, Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở thực hiện 03 dự án thành phần. Việc thực hiện cụ thể các dự án thành phần như sau:
1. Dự án 1: Tăng cường cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
1.1. Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông
- Bổ sung, hoàn thiện chương trình khung và tài liệu đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn cho cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở;
- Tổ chức các lớp tập huấn và bồi dưỡng cán bộ giảng viên nguồn của các tỉnh thuộc phạm vi của Chương trình.
- In tài liệu phục vụ tập huấn và đào tạo cán bộ.
1.2. Đối với các địa phương được giao vốn:
- Năm 2013 phân bổ kinh phí sự nghiệp cho 30 tỉnh thuộc phạm vi của Chương trình để thực hiện nhiệm vụ tổ chức tập huấn và bồi dưỡng cho cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở. Chi tiết hướng dẫn thực hiện đối với các địa phương như sau:
+ Nhóm 1: Đối với 14 tỉnh là Tuyên Quang, Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Bình Định, Bình Thuận, Kon Tum, Đắk Nông và Sóc Trăng được phân bổ kinh phí 160 triệu đồng/tỉnh để tổ chức đào tạo tập huấn cho ít nhất 50 lượt cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở trong năm 2013.
+ Nhóm 2: Đối với 10 tỉnh là Bắc Kạn, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Hòa Bình, Nghệ An, Quảng Ngãi, Đắk Lắk và Lâm Đồng được phân bổ kinh phí 320 triệu đồng/tỉnh để tổ chức đào tạo tập huấn cho ít nhất 100 lượt cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở trong năm 2013.
+ Nhóm 3: Đối với 06 tỉnh là Hà Giang, Cao Bằng, Sơn La, Lạng Sơn, Thanh Hóa và Gia Lai phân bổ kinh phí 480 triệu đồng/tỉnh để tổ chức đào tạo tập huấn cho ít nhất 150 lượt cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở trong năm 2013.
- Phạm vi địa bàn lựa chọn đối tượng đào tạo bồi dưỡng: Đảm bảo nguyên tắc cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở của các tỉnh, huyện, xã thuộc phạm vi địa bàn của Chương trình theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong đó, bao gồm các cán bộ làm công tác thông tin tuyên truyền của một số Bộ, ngành, cơ quan trung ương trên địa bàn thuộc phạm vi của Chương trình. Cụ thể như sau:
+ Đối với cấp tỉnh: Đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ cấp tỉnh đang làm công tác quản lý thông tin và truyền thông của Sở Thông tin và Truyền thông và các cán bộ tuyên truyền thuộc các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh.
+ Đối với cấp huyện: Đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ cấp huyện đang làm công tác quản lý thông tin và truyền thông cơ sở của Phòng Văn hóa - Thông tin huyện và các cán bộ tuyên truyền thuộc các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện.
+ Đối với cấp xã: Đào tạo, bồi dưỡng cho lãnh đạo xã phụ trách lĩnh vực thông tin truyền thông, cán bộ văn hóa - xã hội, cán bộ Đài truyền thanh xã.
Ngoài ra, căn cứ vào tình hình thực tế về cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông cơ sở của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét và bổ sung đào tạo, bồi dưỡng cho nhóm đối tượng là cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở của các Bộ, ngành Trung ương tại các địa bàn thực hiện Chương trình (như Bộ Quốc phòng, Bộ Công an...).
Việc tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn cho cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở thực hiện theo chương trình khung, tài liệu bồi dưỡng và văn bản hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong đó, ưu tiên bồi dưỡng các cán bộ có khả năng công tác lâu dài trong lĩnh vực thông tin và truyền thông cơ sở để đảm bảo hiệu quả bền vững của Chương trình.
Về tổ chức thực hiện, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố giao Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chủ trì thực hiện các nội dung thuộc trách nhiệm triển khai của địa phương đối với dự án này.
2. Dự án 2: Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo
2.1. Đối với các Bộ, ngành Trung ương được giao vốn:
Năm 2013, Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Công an được giao kinh phí sự nghiệp để thực hiện một số nội dung của dự án này như sau:
- Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng và các địa phương có liên quan thực hiện mục tiêu trang bị phương tiện tác nghiệp phục vụ công tác thông tin và truyền thông cơ sở của các địa phương và các đồn, trạm biên phòng trong phạm vi kinh phí Bộ Thông tin và Truyền thông được giao và chuyển giao kết quả cho các Bộ, ngành và địa phương có liên quan.
- Bộ Công an: Thực hiện mua sắm thiết bị tác nghiệp, thiết lập mới, nâng cấp hệ thống truyền thanh tại trại giam, cơ sở giáo dục, trại giáo dưỡng thuộc phạm vi địa bàn thực hiện của Chương trình. Đề nghị Bộ Công an tổ chức triển khai thực hiện mục tiêu của dự án và có giải pháp lồng ghép việc thực hiện Chương trình với các Chương trình, dự án khác do Bộ quản lý. Phương án triển khai thực hiện dự án năm 2013 đề nghị Bộ Công an gửi Bộ Thông tin và Truyền thông để thống nhất mục tiêu, nhiệm vụ trước khi phê duyệt thực hiện theo quy định.
2.2. Đối với các địa phương được giao vốn:
a) Mục tiêu, nhiệm vụ:
Trong năm 2013, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có quyết định giao vốn đầu tư phát triển cho 19 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thực hiện Dự án 2 của Chương trình.
Do hạn chế về khả năng bố trí kinh phí từ ngân sách trung ương thực hiện Dự án 2, Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu các địa phương được giao vốn thực hiện Dự án 2 của Chương trình năm 2013 chỉ tập trung thực hiện 01 mục tiêu là đầu tư cho các xã chưa có đài truyền thanh xã (trong Chương trình được ghi là thiết lập các Đài truyền thanh xã đổi với các xã chưa có Đài truyền thanh) nhằm xóa trắng các xã chưa có đài truyền thanh xã, đảm bảo thông tin cơ sở tối thiểu phục vụ cho người dân ở khắp mọi miền của đất nước không phân biệt đối xử. Việc sắp xếp thứ tự ưu tiên như đã được hướng dẫn tại công văn số 3724/BTTTT-KHTC ngày 28/12/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chi tiết giao mục tiêu, nhiệm vụ tối thiểu cho từng địa phương được giao vốn đầu tư phát triển thực hiện Dự án 2 năm 2013 như Phụ lục kèm theo. Trường hợp địa phương được giao vốn có ý kiến triển khai khác mục tiêu được thông báo thì có văn bản gửi Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét thỏa thuận trước khi thực hiện.
b) Về cơ cấu nguồn vốn: Đây là dự án cần sự bổ sung các nguồn lực của địa phương, do đó trong quá trình lập dự án đầu tư thực hiện cần đảm bảo nguyên tắc sau:
- Nguồn vốn ngân sách trung ương: Chỉ sử dụng để đầu tư thiết bị (máy phát và thiết bị phụ trợ) phục vụ nhu cầu nâng cấp đài, trạm và xây dựng mới cột Anten (nếu cần). Các trang thiết bị được đầu tư mới cần đáp ứng yêu cầu tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quản lý chuyên ngành về máy phát, công suất phát xạ, kênh tần số, bức xạ giả, ...
- Các tỉnh/thành phố bố trí từ nguồn ngân sách địa phương để:
+ Sửa chữa, cải tạo nhà trạm, phòng đặt máy, các trang thiết bị đảm bảo điều kiện hoạt động an toàn của máy phát về nguồn điện, nhiệt độ môi trường, chống sét và các điều kiện cần thiết khác phục vụ nhân công quản lý, vận hành máy móc, thiết bị.
+ Quản lý, khai thác sử dụng và duy trì hoạt động thường xuyên sau khi dự án hoàn thành và được đưa vào sử dụng.
Đề nghị các địa phương xem xét, cân đối bổ sung nguồn vốn ngân sách địa phương hoặc huy động các nguồn vốn khác để đầu tư, nâng cấp thêm một số đài, trạm tại địa phương mình ngoài các mục tiêu, nhiệm vụ được giao thực hiện có vốn của NSTW nêu trên.
c) Về lựa chọn địa điểm thực hiện dự án: Các địa phương lựa chọn, quyết định địa điểm đầu tư thực hiện Dự án 2 phải đảm bảo là các xã thuộc phạm vi địa bàn thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, trong đó ưu tiên thực hiện ở khu vực khó khăn nhất về cơ sở vật chất thông tin và truyền thông cơ sở.
d) Về tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ áp dụng đối với đầu tư thiết bị phát thanh, truyền hình: Các đơn vị thực hiện dự án căn cứ hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
đ) Về tổ chức thực hiện: Căn cứ tình hình phân cấp quản lý của địa phương và tham mưu đề xuất của Sở Thông tin và Truyền thông, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét quyết định việc giao nhiệm vụ thực hiện Dự án 2 tại địa phương để đảm bảo đồng bộ và thuận lợi trong việc triển khai; Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn vốn được phân bổ để chỉ đạo việc xác định địa điểm, xây dựng và phê duyệt dự án để triển khai trong năm 2013.
3. Dự án 3: Tăng cường nội dung thông tin và truyền thông về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
3.1. Đối với các Bộ, ngành, cơ quan trung ương được giao vốn:
a) Các Bộ, ngành và các cơ quan Trung ương:
Ủy ban Dân tộc, Hội Nông dân Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam căn cứ dự toán được giao để phân bổ kinh phí thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ thông tin truyên truyền, bao gồm sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình; xuất bản phẩm; ấn phẩm truyền thông phục vụ công tác đưa thông tin về địa bàn thực hiện Chương trình phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quản lý.
Để đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu của Chương trình, đề nghị các Bộ, ngành, cơ quan trung ương xây dựng dự án triển khai các nội dung của Chương trình, gửi Bộ Thông tin và Truyền thông để thống nhất mục tiêu, nhiệm vụ trước khi phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định. Trong văn bản lấy ý kiến, các Bộ, Ngành cần chú ý thuyết minh phương án tổ chức truyền thông đảm bảo hiệu quả; đồng thời có giải pháp lồng ghép việc thực hiện Chương trình với các Chương trình, dự án khác của Bộ, Ngành mình.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông:
Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện tổ chức sản xuất các xuất bản phẩm; ấn phẩm truyền thông; sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình có nội dung phù hợp với yêu cầu chung của chương trình để cung cấp cho các địa phương khai thác, phát sóng; thiết lập một số cụm thông tin tại cửa khẩu, biên giới phục vụ thông tin đối ngoại.
3.2. Đối với các địa phương được giao vốn:
a) Mục tiêu, nhiệm vụ:
Kinh phí ngân sách Trung ương phân bổ thực hiện Dự án 3 là 300 triệu đồng/tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc phạm vi địa bàn của Chương trình. Kinh phí này được phân bổ để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ sau:
- Sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình, các ấn phẩm truyền thông theo chuyên đề phù hợp với tình hình đặc thù của địa phương để phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, đồng bào dân tộc;
- Hỗ trợ phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình do các cơ quan trung ương cung cấp để phục vụ đồng bào khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo tại địa phương theo khung giờ phát sóng hợp lý, đảm bảo hiệu quả về thông tin truyền thông phù hợp với đặc điểm địa phương;
- Thực hiện các nhiệm vụ quản lý, giám sát Chương trình (hội nghị, công tác phí, ...).
Trong quá trình chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện dự án này, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ điều kiện thực tế để điều chỉnh và phân bổ kinh phí thực hiện cho từng mục tiêu, nhiệm vụ của Dự án 3 cho phù hợp với tình hình tại địa phương.
b) Về tổ chức thực hiện:
Để đảm bảo việc tổ chức triển khai các nội dung dự án đúng mục tiêu, nhiệm vụ được giao, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện dự án này.
Ngoài các nhiệm vụ trên, các địa phương cần phối hợp với các cơ quan Trung ương tham gia thực hiện Chương trình để tổ chức cung cấp, phát hành ấn phẩm truyền thông, xuất bản phẩm phục vụ (do các cơ quan Trung ương và địa phương đặt hàng sản xuất) phục vụ nhân dân khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Trong quá trình thực hiện dự án này, các Bộ, ngành, cơ quan trung ương cần lưu ý xác định rõ nơi lưu giữ, quảng bá các sản phẩm này tại cơ sở, đảm bảo hiệu quả truyền thông.
Đối với xuất bản phẩm và ấn phẩm truyền thông, trường hợp cần tổ chức quảng bá, phục vụ người đọc tại các điểm Bưu điện Văn hóa xã, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ đặt hàng chung việc tiếp nhận, phục vụ chung cho chương trình với Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, kinh phí thực hiện sử dụng từ kinh phí của Chương trình phân bổ cho Bộ TTTT và sự hỗ trợ của Tổng công ty đối với Chương trình.
II. Về cơ chế quản lý đầu tư, tài chính thực hiện các dự án của Chương trình.
Đề nghị các Bộ, ngành, địa phương căn cứ vào Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình MTQG ban hành kèm theo Quyết định 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư liên tịch số 225/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 26 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012-2015 và các văn bản có liên quan để thực hiện quản lý đầu tư, tài chính thực hiện Chương trình.
Trên đây là hướng dẫn của Bộ TTTT về triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo năm 2013. Để việc thực hiện đúng mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, đề nghị các Bộ, ngành, các cơ quan Trung ương và UBND các tỉnh, thành phố quan tâm chỉ đạo, triển khai thực hiện và có giải pháp tăng cường lồng ghép việc thực hiện các nội dung của Chương trình với các chương trình, dự án khác do Bộ, ngành, địa phương quản lý, thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ảnh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để phối hợp giải quyết.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN DỰ ÁN 2 - CHƯƠNG TRÌNH MTQG ĐƯA THÔNG TIN VỀ CƠ SỞ MIỀN NÚI, VÙNG SÂU, VÙNG XA, BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO NĂM 2013
(Kèm theo công văn số 187/BTTTT-KHTC ngày 15/01/2013 của Bộ TTTT)
STT | Tên đơn vị | Năm 2013 | |
Mục tiêu thiết lập mới đài truyền thanh xã | Mục tiêu nâng cấp đài PTTH và trạm phát lại PTTH | ||
| TỔNG CỘNG | 167 | - |
| Miền núi phía Bắc | 103 |
|
1 | Hà Giang | 11 |
|
2 | Tuyên Quang | 5 |
|
3 | Cao Bằng | 14 |
|
4 | Lạng Sơn | 11 |
|
5 | Lào Cai | 11 |
|
6 | Yên Bái | 7 |
|
7 | Thái Nguyên | 5 |
|
8 | Hòa Bình | 9 |
|
9 | Sơn La | 14 |
|
10 | Lai Châu | 8 |
|
11 | Điện Biên | 8 |
|
| Đồng bằng sông Hồng |
|
|
| Miền Trung | 46 |
|
12 | Thanh Hoá | 13 |
|
13 | Nghệ An | 11 |
|
14 | Hà Tĩnh | 5 |
|
15 | Quảng Bình | 5 |
|
16 | Quảng Trị | 5 |
|
17 | Quảng Nam | 7 |
|
| Tây Nguyên | 18 |
|
18 | Gia Lai | 12 |
|
19 | Kon Tum | 6 |
|
| Đông Nam Bộ |
|
|
| Đồng bằng sông Cửu Long |
|
|
- 1Công văn 1245/BTTTT-KHTC về Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở giai đoạn 2011-2015 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2Công văn 1727/BTTTT-KHTC hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo năm 2012 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Công văn 499/BTTTT-KHTC hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo năm 2011 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Thông báo 48/TB-BTTTT kết luận của Thứ trưởng Trần Đức Lai tại cuộc họp Ban Quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Quyết định 289/QĐ-BTTTT năm 2013 mức chi hỗ trợ trưng bày, giới thiệu, bảo quản, phục vụ người đọc và báo cáo tình hình phục vụ người đọc đối với xuất bản phẩm, ấn phẩm truyền thông thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012 - 2015 tại điểm Bưu điện- Văn hóa xã do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Quyết định 620/QĐ-BTTTT năm 2013 phê duyệt danh sách đơn vị hành chính cấp xã thuộc phạm vi địa bàn chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012 - 2015 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7Báo cáo 20/BC-BVHTTDL năm 2014 tình hình thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới năm 2013 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 8Kế hoạch 2399/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo tỉnh Kon Tum giai đoạn 2014 - 2015
- 1Quyết định 135/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 1245/BTTTT-KHTC về Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở giai đoạn 2011-2015 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Công văn 1727/BTTTT-KHTC hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo năm 2012 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Quyết định 1212/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 499/BTTTT-KHTC hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo năm 2011 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Công văn 3724/BTTTT-KHTC hướng dẫn triển khai thông tin Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7Công văn 16588/CVLT-BTC-TANDTC hỗ trợ kinh phí hoạt động cho cơ quan Tòa án nhân dân từ ngân sách địa phương do Bộ Tài chính - Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 8Thông báo 48/TB-BTTTT kết luận của Thứ trưởng Trần Đức Lai tại cuộc họp Ban Quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 9Quyết định 289/QĐ-BTTTT năm 2013 mức chi hỗ trợ trưng bày, giới thiệu, bảo quản, phục vụ người đọc và báo cáo tình hình phục vụ người đọc đối với xuất bản phẩm, ấn phẩm truyền thông thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012 - 2015 tại điểm Bưu điện- Văn hóa xã do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 10Quyết định 620/QĐ-BTTTT năm 2013 phê duyệt danh sách đơn vị hành chính cấp xã thuộc phạm vi địa bàn chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012 - 2015 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 11Báo cáo 20/BC-BVHTTDL năm 2014 tình hình thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới năm 2013 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 12Kế hoạch 2399/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo tỉnh Kon Tum giai đoạn 2014 - 2015
Công văn 187/BTTTT-KHTC hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo năm 2013 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- Số hiệu: 187/BTTTT-KHTC
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/01/2013
- Nơi ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
- Người ký: Trần Đức Lai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết