Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1868/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 03 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH Ti No
Địa chỉ: Lô 26E, Ô nhà xưởng số 3, đường số 7, KCN Tân Tạo, Q. Bình Tân, HCM
Mã số thuế: 0304315788
Trả lời văn bản số 02-01/16/CV-TN ngày 04/01/2016 của Công ty về chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
“Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.”
Căn cứ Điểm 2.5 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“Hàng hóa, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.”
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) sửa đổi bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…”
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty thực hiện chiết khấu thương mại cho khách hàng căn cứ vào doanh số bán hàng đạt mức nhất định của tháng, quý, năm theo hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa 2 bên thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh theo quy định nêu trên. Đối với khách hàng không có hợp đồng bán hàng thì khoản chiết khấu thương mại này phải thực hiện theo đúng pháp luật về thương mại (Chương trình khuyến mãi Công ty phải đăng ký với Sở công Thương hoặc Bộ công Thương).
Trường hợp Công ty ký hợp đồng bán hàng cho khách hàng có thỏa thuận chiết khấu thanh toán cho khách hàng nếu thanh toán trước hạn thì Công ty căn cứ vào hợp đồng bán hàng có thỏa thuận chi chiết khấu thanh toán, chứng từ thanh toán tiền chiết khấu để tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 130/TCT-PCCS của Tổng cục thuế về việc chiết khấu thanh toán
- 2Công văn 4933/TCT-CS chính sách thuế đối với chiết khấu thanh toán nhanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1703/TCT-CS năm 2015 về hạch toán thu nhập khác đối với khoản chi chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi thưởng bằng quà biếu, hiện vật cho các đại lý xi măng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1188/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng khoản chiết khấu thương mại do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 39310/CT-HTr năm 2016 về hoạt động chiết khấu thương mại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 10280/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với chiết khấu thương mại do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 5140/CT-TTHT năm 2017 về chiết khấu thanh toán do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Công văn số 130/TCT-PCCS của Tổng cục thuế về việc chiết khấu thanh toán
- 2Công văn 4933/TCT-CS chính sách thuế đối với chiết khấu thanh toán nhanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 1703/TCT-CS năm 2015 về hạch toán thu nhập khác đối với khoản chi chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi thưởng bằng quà biếu, hiện vật cho các đại lý xi măng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 1188/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng khoản chiết khấu thương mại do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 39310/CT-HTr năm 2016 về hoạt động chiết khấu thương mại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 10280/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với chiết khấu thương mại do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 5140/CT-TTHT năm 2017 về chiết khấu thanh toán do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 1868/CT-TTHT năm 2016 về chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 1868/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/03/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra