- 1Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 2Nghị định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 3Nghị định 122/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 124/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4Thông tư 199/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 122/2011/NĐ-CP về chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi theo cam kết WTO do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 6Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1842/TCT-CS | Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH Yazaki Hải Phòng Việt Nam
(Đ/c: Lô đất L - KCN Numura, huyện An Dương, TP. Hải Phòng)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 01-2016/CV-Yazaki ngày 25/01/2016 của Công ty TNHH Yazaki Hải Phòng Việt Nam về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 199/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ về việc chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng Điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi theo cam kết WTO quy định:
“3. Việc lựa chọn chuyển đổi ưu đãi về thuế TNDN cho thời gian còn lại nêu trên phải đảm bảo nguyên tắc sau...
- Đến năm 2012 doanh nghiệp đang trong thời gian miễn thuế hoặc đang trong thời gian giảm thuế TNDN do đáp ứng Điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi thuế TNDN do thực hiện cam kết WTO thì được chuyển đổi ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này. Nếu đến năm 2012 đã hết thời gian được miễn thuế hoặc giảm thuế TNDN thì không được chuyển đổi ưu đãi về thời gian miễn thuế hoặc giảm thuế.”
- Tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 199/2012/TT-BTC nêu trên quy định:
“2. Doanh nghiệp đang còn trong thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi và đã hết thời gian miễn thuế, giảm thuế thì được lựa chọn chuyển đổi áp dụng thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại tương ứng với các Điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng (ngoài Điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu) theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN tại thời Điểm bị Điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO.”
- Tại Điều 7 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định:
“Điều 7. Bổ sung Khoản 8, Điều 23, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
8. Doanh nghiệp còn thời gian hưởng ưu đãi thuế theo Điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu nhưng bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đối với hoạt động dệt, may từ 11/01/2007 và hoạt động khác từ 01/01/2012 thì được lựa chọn kết hợp không đồng thời, không đồng bộ ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại kể từ năm 2007 đối với hoạt động dệt, may hoặc kể từ năm 2012 đối với hoạt động khác, tương ứng với các Điều kiện ưu đãi thuế mà thực tế doanh nghiệp đáp ứng (ngoài Điều kiện ưu đãi do đáp ứng Điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời Điểm bị Điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty đã được hưởng đủ thời gian miễn, giảm thuế TNDN đối với dự án tại Khu công nghiệp Nomura Hải Phòng (miễn 4 năm từ 2004 đến năm 2007; giảm 4 năm từ năm 2008 đến năm 2011) theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 199/2012/TT-BCT nêu trên thì đến năm 2012, Công ty không được chuyển đổi ưu đãi về thời gian miễn thuế hoặc giảm thuế. Do đó, Công ty không được áp dụng giảm thêm 50% thuế TNDN phải nộp trong 5 năm từ năm 2012 đến hết năm 2016 đối với dự án đầu tư này.
Công ty được lựa chọn chuyển đổi áp dụng thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại tương ứng với các Điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng (ngoài Điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu) theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN tại thời Điểm bị Điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO. Do đó, nếu thực tế hoạt động Công ty đáp ứng các Điều kiện ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 24/2000/NĐ-CP và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP thì kể từ năm 2012, dự án đầu tư của Công ty tại Hải Phòng được áp dụng thuế suất thuế TNDN theo mức 10% cho thời gian còn lại của dự án.
2. Về ưu đãi đối với dự án đầu tư tại Quảng Ninh và Thái Bình
Tại công văn số 343/CT-TT&HT ngày 12/3/2015, Cục Thuế thành phố Hải Phòng đã hướng dẫn Công ty áp dụng ưu đãi đối với dự án đầu tư tại Quảng Ninh và Thái Bình là phù hợp quy định của pháp luật.
Cụ thể chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các dự án này như sau:
*) Dự án tại Quảng Ninh:
- Tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp quy định miễn thuế, giảm thuế như sau:
“ 3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có Điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi”
- Tại Tiết a Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về dự án đầu tư mới như sau:
“a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu và được cấp Giấy chứng nhận Điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư Điều chỉnh từ ngày 01/01/2014 của dự án đó.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty thực hiện dự án chi nhánh Công ty TNHH Yazaki Hải Phòng Việt Nam tại Quảng Ninh theo Giấy chứng nhận đầu tư số 22212000074 ngày 06/08/2013 do Ban quản lý KCN tỉnh Quảng Ninh cấp; ngày 26/03/2014 dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư Điều chỉnh; dự án đưa vào sản xuất kinh doanh và có doanh thu từ tháng 7/2014 thì dự án tại Quảng Ninh là dự án đầu tư mới, thu nhập từ dự án này được áp dụng miễn, giảm thuế TNDN đối với dự án mới trong Khu Công nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013, không được áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi.
*) Dự án tại Thái Bình:
- Tại Khoản 20 Điều 1 Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định về thuế quy định:
“b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn 2009 - 2013, tính đến hết kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng Điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13 thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Nghị định này cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.”
- Tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định:
“2a. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng Điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015”..
- Tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định:
“4. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
6. Về đầu tư mở rộng
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại Điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty thực hiện dự án chi nhánh Công ty TNHH Yazaki Hải Phòng Việt Nam tại Thái Bình theo Giấy chứng nhận đầu tư số 08212000049 ngày 21/02/2011, dự án hoàn thành xây dựng đi vào hoạt động từ năm 2011, nếu dự án đáp ứng một trong ba tiêu chí về đầu tư mở rộng quy định tại Luật số 32/2013/QH13 và thuộc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP thì áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (khu công nghiệp) cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Yazaki Hải Phòng Việt Nam được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 593/TCT-CC năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 594/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 922/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1134/CT-TTHT năm 2016 về thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 1746/TCT-CS năm 2016 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1873/TCT-CS năm 2016 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1874/TCT-CS năm 2016 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1035/TTg-KTN năm 2016 tiếp tục thực hiện Dự án đầu tư mở rộng cầu cảng PTSC Đình Vũ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 5558/VPCP-KTTH năm 2016 về xử lý kiến nghị về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 3249/TCT-CS năm 2016 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 3191/TCT-CS năm 2016 về chính sách ưu đãi của nhà đầu tư vào Khu công nghiệp tập trung do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 7080/VPCP-KTTH năm 2016 ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp sản xuất phần mềm do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 13Công văn 57/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 3027/TCT-CS năm 2014 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 406/TCT-CS năm 2017 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 24/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 2Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 3Nghị định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 4Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 5Nghị định 122/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 124/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 6Thông tư 199/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 122/2011/NĐ-CP về chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi theo cam kết WTO do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
- 8Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 9Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 12Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Công văn 593/TCT-CC năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 594/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 922/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 16Công văn 1134/CT-TTHT năm 2016 về thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Công văn 1746/TCT-CS năm 2016 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 18Công văn 1873/TCT-CS năm 2016 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 19Công văn 1874/TCT-CS năm 2016 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 20Công văn 1035/TTg-KTN năm 2016 tiếp tục thực hiện Dự án đầu tư mở rộng cầu cảng PTSC Đình Vũ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Công văn 5558/VPCP-KTTH năm 2016 về xử lý kiến nghị về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 22Công văn 3249/TCT-CS năm 2016 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 23Công văn 3191/TCT-CS năm 2016 về chính sách ưu đãi của nhà đầu tư vào Khu công nghiệp tập trung do Tổng cục Thuế ban hành
- 24Công văn 7080/VPCP-KTTH năm 2016 ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp sản xuất phần mềm do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 25Công văn 57/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 26Công văn 3027/TCT-CS năm 2014 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 27Công văn 406/TCT-CS năm 2017 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1842/TCT-CS năm 2016 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1842/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/05/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/05/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực