BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 183/TCT-TTHT | Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2022 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 10/2021/TT-BTC ngày 26/01/2021 hướng dẫn quản lý hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế (Thông tư số 10/2021/TT-BTC). Để tạo thuận lợi cho thực hiện nhiệm vụ quản lý cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề; quản lý đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế, Tổng cục thuế đã triển khai nâng cấp ứng dụng TMS (phân hệ Quản lý hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế), Website của Tổng cục Thuế để hỗ trợ công tác quản lý đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế và công khai thông tin đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế theo quy định tại Thông tư số 10/2021/TT-BTC, Tổng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế triển khai thực hiện như sau:
Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn sử dụng ứng dụng, thực hiện cập nhật dữ liệu thông tin đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế kịp thời và đầy đủ;
Thực hiện rà soát dữ liệu về đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế thực tế đang thuộc diện quản lý, đối chiếu với dữ liệu trên ứng dụng TMS và đang công khai trên website của Tổng cục Thuế, nếu phát hiện có sai sót phải thực hiện điều chỉnh ngay. Các Cục Thuế chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu, thông tin của đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế thuộc diện quản lý.
Ngoài ra, Tổng cục Thuế đang xây dựng quy trình quản lý hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, trong khi quy trình chưa được ban hành để việc quản lý đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế được thống nhất, Tổng cục Thuế đã biên soạn tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ một số tình huống quản lý hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế (Phụ lục kèm theo công văn này), đề nghị các Cục Thuế nghiên cứu triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ Tổng cục Thuế để được hướng dẫn, hỗ trợ theo các đầu mối sau:
- Vướng mắc liên quan đến nghiệp vụ quản lý đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế, liên hệ Vụ TTHT NNT - Điện thoại: 024.39712555- máy lẻ 5084, email: ttsinh@gdt.gov.vn (đ/c Trần Thị Sinh); máy lẻ 5080, email: ttna01@gdt.gov.vn (đ/c Toàn Thị Na).
- Vướng mắc về ứng dụng, liên hệ Cục CNTT qua hệ thống quản lý yêu cầu hỗ trợ (CA) (https://hotro.gdt.gov.vn).
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục Thuế biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG QUẢN LÝ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ
(Ban hành kèm theo công văn số 183/TCT-TTHT ngày 18/01/2022)
1. Cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
Khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (Giấy xác nhận) của doanh nghiệp, Cục Thuế thực hiện kiểm tra các thông tin sau:
- Tình trạng MST của doanh nghiệp: doanh nghiệp phải ở trạng thái đang hoạt động;
- Đối với người đăng ký là nhân viên đại lý thuế: chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về (CCHN) thuế còn hiệu lực (không bị thu hồi); tại thời điểm đăng ký, người đó không hành nghề tại bất kỳ đại lý thuế nào khác (việc kiểm tra có thể thực hiện trên ứng dụng TMS - Phân hệ quản lý đại lý thuế hỗ trợ kiểm tra hiệu lực của CCHN và có cảnh báo nếu người có CCHN đang là nhân viên đại lý thuế của một doanh nghiệp khác); Kiểm tra điều kiện ít nhất phải có 02 nhân viên làm việc toàn thời gian (thông qua hợp đồng lao động của các nhân viên mà Đại lý thuế gửi kèm hồ sơ).
- Đối với trường hợp đăng ký cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ, phải có ít nhất một nhân viên đại lý thuế có chứng chỉ kế toán viên (không phải chứng chỉ kiểm toán viên) làm việc toàn thời gian tại doanh nghiệp.
- Đại lý thuế là chi nhánh có địa chỉ khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính thì Cục Thuế cấp Giấy xác nhận là Cục Thuế nơi chi nhánh đóng trụ sở. Lưu ý: người đang là nhân viên của đại lý thuế Công ty mẹ thì không được đăng ký là nhân viên đại lý thuế của Chi nhánh.
2. Cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
a) Các trường hợp cấp lại Giấy xác nhận
- Có thay đổi về tên đại lý thuế;
- Có thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;
- Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đã cấp bị mất, hỏng;
- Có thay đổi về phạm vi cung cấp dịch vụ ghi trên giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đã cấp cho đại lý thuế.
Khi kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy xác nhận, Cục Thuế cần kiểm tra Đại lý thuế phải thuộc các trường hợp được cấp lại giấy xác nhận.
b) Đại lý thuế chuyển địa điểm khác tỉnh, thành phố trực thuộc TW
Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 22 Thông tư số 10/TT-BTC thì đại lý thuế thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác phải nộp hồ sơ đề nghị cơ quan thuế nơi đến cấp lại Giấy xác nhận, như vậy thì Giấy xác nhận do Cục Thuế nơi đi cấp trước đó hết hiệu lực. Tuy nhiên, để đại lý thuế có thời gian thực hiện đăng ký tại nơi đến và để đảm bảo điều kiện hành nghề của đại lý thuế, không bị ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ của NNT trong thời gian chuyển địa điểm, Cục Thuế nơi đi chưa thực hiện cập nhật ngày hết hiệu lực của Giấy xác nhận, ngày nghỉ việc của nhân viên đại lý thuế trên ứng dụng TMS; Cục Thuế phải yêu cầu đại lý thuế gửi thông báo thay đổi (giảm) nhân viên (nếu có).
- Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục có nhu cầu kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký cấp Giấy xác nhận cho Cục Thuế nơi chuyển đến cùng với thời điểm nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cục Thuế nơi đến cấp Giấy xác nhận và sử dụng chức năng cấp lại Giấy xác nhận trên ứng dụng TMS để cập nhật thông tin và ứng dụng tự động cập nhật hết hiệu lực của Giấy xác nhận cũ, đồng thời cập nhật thông tin các nhân viên đại lý thuế.
- Trường hợp khi chuyển địa điểm nhưng DN không thực hiện nộp hồ sơ đăng ký và cũng không có văn bản thông báo với cơ quan thuế thì sau 90 ngày kể từ ngày thông báo chuyển địa điểm, ứng dụng TMS sẽ tự động cập nhật Giấy xác nhận cũ hết hiệu lực.
c) Đại lý thuế thay đổi phạm vi cung cấp dịch vụ trên Giấy xác nhận
Đại lý thuế đã được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện cung cấp các dịch vụ về thuế, nhưng đáp ứng điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ thì phải nộp hồ sơ đề nghị Cục Thuế để được cấp lại Giấy xác nhận.
3. Đại lý thuế tự xin dừng cung cấp dịch vụ làm thủ tục về thuế
Đại lý thuế đang hoạt động (không thuộc các trường hợp vi phạm như không duy trì được điều kiện hành nghề hoặc đang bị đình chỉ hành nghề) nhưng không có nhu cầu tiếp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thì có công văn thông báo với Cục Thuế về việc dừng cung cấp dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Khi nhận được công văn của đại lý thuế, Cục Thuế kiểm tra nếu đại lý thuế không thuộc đối tượng bị đình chỉ hoặc bị thu hồi Giấy xác nhận thì ban hành Thông báo v/v giấy xác nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ làm thủ tục về thuế hết hiệu lực. Nội dung thông báo nêu rõ Giấy xác nhận (Số, ngày cấp, cơ quan thuế cấp) đã cấp cho đại lý thuế hết hiệu lực kể từ ngày ký thông báo, lý do: doanh nghiệp đề nghị dừng cung cấp dịch vụ ...; nhân viên đại lý thuế (Họ tên, ngày sinh, số CCHN) không còn là nhân viên của đại lý thuế kể từ ngày ký thông báo, lý do: Giấy xác nhận...của đại lý thuế hết hiệu lực.
4. Quản lý duy trì điều kiện hành nghề của đại lý thuế
Trường hợp đại lý thuế thông báo giảm nhân viên mà việc giảm nhân viên làm ảnh hưởng tới điều kiện hành nghề của đại lý thuế thì Cục Thuế có trách nhiệm thông báo cho đại lý thuế về việc duy trì điều kiện hành nghề (nếu trong thời gian 3 tháng liên tục kể từ ngày giảm nhân viên mà đại lý thuế không có thông báo tăng nhân viên để đủ điều kiện hành nghề thì sẽ bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế).
5. Đôn đốc nộp báo cáo tình hình hoạt động của đại lý thuế
Theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 24 Thông tư số 10/2021/TT-BTC thì thời hạn để đại lý thuế gửi báo cáo tình hình hoạt động đại lý thuế (Mẫu 2.9 ban hành kèm theo Thông tư 10/2021/TT-BTC) là ngày 15/1 hàng năm. Đây là một quy định mới so với trước đây. Do đó, để tránh trường hợp chậm trễ trong việc nộp báo cáo, Cục Thuế thực hiện rà soát, đôn đốc Đại lý thuế nộp báo cáo đúng hạn. Trường hợp đại lý thuế nộp chậm hoặc không nộp báo cáo thì Cục Thuế căn cứ Điều 26 Thông tư 10/2021/TT-BTC để xử lý theo quy định.
B. QUẢN LÝ NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
1. Quản lý đăng ký hành nghề của nhân viên đại lý thuế
Khi nhận được hồ sơ đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế hoặc hồ sơ thông báo tăng nhân viên đại lý thuế, ứng dụng TMS hỗ trợ Cục Thuế kiểm tra các điều kiện sau:
- Kiểm tra CCHN còn hiệu lực (không bị thu hồi)
- Người có CCHN dịch vụ làm thủ tục về thuế đang không hành nghề tại bất kỳ một đại lý thuế nào khác.
- Người có CCHN dịch vụ làm thủ tục về thuế phải có số giờ cập nhật kiến thức năm trước liền kề tối thiểu là 24 giờ (Áp dụng đối với các trường hợp đăng ký hành nghề từ 1/1/2022).
Trường hợp đủ điều kiện theo quy định, Cục Thuế ban hành Thông báo nhân viên đại lý thuế đủ điều kiện hành nghề (Mẫu 2.1 ban hành kèm theo Thông tư số 10/2021/TT-BTC).
2. Quản lý đình chỉ hành nghề và chấm dứt hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế
Chậm nhất ngày 31/1 hàng năm, căn cứ báo cáo tình hình hoạt động đại lý thuế, Cục Thuế thực hiện rà soát đối chiếu số giờ cập nhật kiến thức trong năm trước liền kề của các nhân viên đại lý thuế. Trường hợp có sai lệch giữa thông tin trên báo cáo của đại lý thuế (Mẫu 2.9) và dữ liệu trong ứng dụng TMS, Cục Thuế đề nghị đại lý thuế giải trình và thực hiện như sau:
- Nếu dữ liệu trên báo cáo của đại lý thuế sai sót, Cục Thuế yêu cầu đại lý thuế nộp lại báo cáo.
- Nếu dữ liệu trên ứng dụng TMS của cơ quan thuế sai sót: Cục Thuế thực hiện điều chỉnh nếu dữ liệu cập nhật kiến thức đó là do Cục Thuế tổ chức; đề nghị Tổng cục hỗ trợ (qua Vụ TTHT) nếu dữ liệu cập nhật kiến thức đó là do đơn vị khác tổ chức.
Trường hợp sau khi đối chiếu phát hiện nhân viên đại lý thuế chưa cập nhật hoặc cập nhật không đủ số giờ theo quy định, Cục Thuế thực hiện:
- Thông báo đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với các nhân viên đại lý thuế đang hành nghề có số giờ cập nhật kiến thức năm trước liền kề nhỏ hơn 24 giờ.
- Ban hành quyết định chấm dứt hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với nhân viên đại lý thuế bị đình chỉ hành nghề mà trong năm bị đình chỉ không cập nhật kiến thức tối thiểu 24 giờ.
- Đối với trường hợp nhân viên đại lý thuế đã bị đình chỉ hành nghề mà có số giờ cập nhật kiến thức trong năm bị đình chỉ từ 24 giờ trở lên thì ứng dụng tự động chuyển nhân viên đại lý thuế từ danh sách “Nhân viên đại lý thuế bị đình chỉ” sang danh sách “Nhân viên đại lý thuế đang hành nghề”.
1. Một số lưu ý khi Cục Thuế tổ chức cập nhật kiến thức
Cục Thuế thực hiện tổ chức các lớp cập nhật kiến thức hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế không phải thực hiện thủ tục đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức với Tổng cục Thuế.
Quý I hàng năm, Cục Thuế xây dựng kế hoạch chi tiết các lớp cập nhật kiến thức trên cơ sở chương trình khung do Tổng cục Thuế ban hành và thông báo cho Tổng cục Thuế. Trường hợp Cục Thuế tổ chức cập nhật kiến thức cùng với các lớp tập huấn chung cho người nộp thuế thì không phải thông báo kế hoạch với Tổng cục Thuế.
Đối với các Cục Thuế vì điều kiện khách quan không thể tổ chức cập nhật kiến thức (kể cả tổ chức cùng với các lớp tập huấn) thì Cục Thuế thông tin cho đại lý thuế trên địa bàn biết để nhân viên đại lý thuế có kế hoạch cập nhật kiến thức tại các đơn vị khác đảm bảo điều kiện hành nghề năm tiếp theo. Tổng cục Thuế đã công khai thông tin các đơn vị đào tạo, tổ chức xã hội nghề nghiệp về đại lý thuế đủ điều kiện tổ chức cập nhật kiến thức trên Cổng TTĐT Tổng cục Thuế.
2. Thực hiện cập nhật dữ liệu về kết quả cập nhật kiến thức của các Cục thuế
- Đối với dữ liệu năm 2021: Trước ngày 15/1/2022, Tổng cục Thuế hỗ trợ cập nhật dữ liệu về kết quả cập nhật kiến thức theo báo cáo của các đơn vị tổ chức cập nhật kiến thức lên ứng dụng TMS (bao gồm cả kết quả tổ chức cập nhật kiến thức do Cục Thuế tổ chức).
- Từ năm 2022, khi Cục Thuế tổ chức các lớp cập nhật kiến thức, Cục Thuế tự thực hiện cập nhật kết quả tổ chức lớp cập nhật kiến thức lên ứng dụng TMS và gửi báo cáo kết quả tổ chức lớp về Tổng cục Thuế theo (Mẫu 2.5 ban hành kèm theo Thông tư số 10/2021/TT-BTC)./.
- 1Công văn 2419/TCT-TTHT năm 2017 trả lời đối với trường hợp mất bản chính chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3958/TCT-TTHT năm 2017 về cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 427/TCT-TTHT năm 2021 về giới thiệu điểm mới và triển khai Thông tư hướng dẫn quản lý hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 782/TCT-KK năm 2020 hướng dẫn quản lý thuế đối với triển khai Chi cục Thuế khu vực do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2239/TCT-KK năm 2019 hướng dẫn quản lý thuế đối với triển khai Chi cục Thuế khu vực do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2327/TCT-KK năm 2020 hướng dẫn nội dung về quản lý thuế đối với sắp xếp địa bàn hành chính cấp huyện, xã do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3033/TCT-KK năm 2019 hướng dẫn nội dung đối với triển khai Chi cục Thuế khu vực do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn 2419/TCT-TTHT năm 2017 trả lời đối với trường hợp mất bản chính chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3958/TCT-TTHT năm 2017 về cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Thông tư 10/2021/TT-BTC hướng dẫn quản lý hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 427/TCT-TTHT năm 2021 về giới thiệu điểm mới và triển khai Thông tư hướng dẫn quản lý hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 782/TCT-KK năm 2020 hướng dẫn quản lý thuế đối với triển khai Chi cục Thuế khu vực do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2239/TCT-KK năm 2019 hướng dẫn quản lý thuế đối với triển khai Chi cục Thuế khu vực do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2327/TCT-KK năm 2020 hướng dẫn nội dung về quản lý thuế đối với sắp xếp địa bàn hành chính cấp huyện, xã do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3033/TCT-KK năm 2019 hướng dẫn nội dung đối với triển khai Chi cục Thuế khu vực do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 183/TCT-TTHT năm 2022 hướng dẫn triển khai thực hiện quản lý đại lý thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 183/TCT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/01/2022
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Vũ Chí Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực