- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 901/TCT-TNCN năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18199/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 13 tháng 04 năm 2017 |
Kính gửi: Ông/bà Vương Đình Chung
(Địa chỉ: Phòng 408 Tòa B Chung cư Xuân Lộc 4, Phường Xuân Đỉnh, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội)
Trả lời công văn hỏi không số ngày 18/01/2017 của ông/bà Vương Đình Chung (sau đây gọi là “Độc giả”) hỏi về việc đăng ký người phụ thuộc và kê khai quyết toán thuế TNCN, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Khoản 1 Điều 9 hướng dẫn giảm trừ gia cảnh như sau:
“ ...d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng....
g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh
g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).
- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu)....
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).”
+ Tại Điều 26 quy định về việc khai thuế, quyết toán thuế như sau:
“1. Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
...c) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền.
2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
...d) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
d.1) Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương; tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm... ”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chung về khai thuế, tính thuế như sau:
“3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
...đ) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính...”
- Căn cứ khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 30/07/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
...b.2) Hồ sơ khai quyết toán
b.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
...c.2) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
c.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
c.2.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
- Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
- Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú)....”
- Căn cứ công văn số 901/TCT-TNCN ngày 15/03/2017 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNGN hướng dẫn việc giảm trừ gia cảnh như sau:
“Trường hợp ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột mà cá nhân người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng nhưng không thỏa mãn điều kiện là cá nhân không nơi nương tựa thì không đủ điều kiện để người nộp thuế TNCN tính giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN”
Căn cứ các hướng dẫn trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời vướng mắc của ông/bà Vương Đình Chung như sau:
1. Về việc ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức chi trả thu nhập (TCCTTN):
Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên có thu nhập duy nhất tại một TCCTTN được ủy quyền cho TCCTTN quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân (theo mẫu 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo thông tư số 92/2015/TT-BTC). TCCTTN có trách nhiệm quyết toán thuế thay cho cá nhân khi nhận được ủy quyền theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
2. Về việc đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:
Cá nhân được quyền đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là bà nội, bà ngoại nếu cung cấp đầy đủ hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Theo hồ sơ ông/bà cung cấp hiện tại còn thiếu bản chụp chứng minh nhân dân (hoặc giấy khai sinh) của bà Nguyễn Thị Ba, các giấy tờ xác minh mối quan hệ giữa người nộp thuế và người phụ thuộc.
Tuy nhiên, để được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì người phụ thuộc phải thỏa mãn điều kiện là cá nhân không nơi nương tựa theo quy định của pháp luật. Trường hợp không thỏa mãn điều kiện là cá nhân không nơi nương tựa theo quy định của pháp luật thì không được tính giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN.
3. Hồ sơ quyết toán thuế đối với cá nhân quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế:
Thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC đã trích dẫn nêu trên.
4. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN:
Trường hợp cá nhân có duy nhất thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một TCCTTN theo hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên không ủy quyền quyết toán thuế cho TCCTTN mà thực hiện quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý TCCTTN.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2016 là ngày 31/03/2017. Cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa, đề nghị hoàn không bị xử phạt vi phạm hành chính nếu nộp hồ sơ sau thời hạn quyết toán thuế TNCN.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để ông/bà Vương Đình Chung được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 24624/CT-TTHT năm 2017 về giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 25744/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 25776/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 19465/CT-TTHT năm 2017 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 13952/CT-TTHT năm 2017 về ủy quyền thực hiện đăng ký thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 70587/CT-TTHT năm 2017 về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 72987/CT-TTHT năm 2017 về thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 84143/CT-TTHT năm 2019 về đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 901/TCT-TNCN năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 24624/CT-TTHT năm 2017 về giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 25744/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 25776/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 19465/CT-TTHT năm 2017 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 13952/CT-TTHT năm 2017 về ủy quyền thực hiện đăng ký thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 70587/CT-TTHT năm 2017 về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 72987/CT-TTHT năm 2017 về thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 84143/CT-TTHT năm 2019 về đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 18199/CT-TTHT năm 2017 đăng ký người phụ thuộc và quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 18199/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/04/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/04/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực