Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1767/CT–TTHT
V/v chi phí được trừ

TP. Hồ Chí Minh , ngày 12 tháng 02 năm 2015

 

Kính gửi: Chi nhánh Tổng ty Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước
Đ/chỉ: 16 Trương Định, Phường 6, Quận 3, TP.HCM
MST: 0101992921-001

 

Trả lời văn bản số 51/CNPN-TCKT ngày 05/02/2015 của Chi nhánh về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) quy định:

“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

...”

Căn cứ Khoản 2.4 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế TNDN (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/8/2014 và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2014) quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

“Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

- Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;

Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê tính vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế”.

Trường hợp của Chi nhánh theo trình bày, ký hợp đồng trực tiếp với cá nhân thực hiện các dịch vụ như trực điện thoại, chuyển phát thư, bảo trì, sửa chữa nhỏ và các công việc khác tại tòa nhà SCIC mà Chi nhánh trực tiếp quản lý kinh doanh với chi phí trả thù lao dịch vụ có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên thì khi chi trả tiền thù lao, Chi nhánh có trách nhiệm tính khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập, kê khai nộp thuế TNCN theo quy định. Hợp đồng, chứng từ chi, bảng kê mẫu số 01/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) và các hồ sơ tài liệu có liên quan đến việc thực hiện dịch vụ là căn cứ để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định.

Cục Thuế TP thông báo Chi nhánh biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- P.KT số 1;
- P.PC;
- Lưu (HC, TTHT).   
389-157374/15-Phong

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga