Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1741/TCT-CS | Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2014 |
Kính gửi: | - Cục thuế tỉnh Đồng Nai |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1162/EX-GA/CSVN ngày 06/3/2014 của Công ty TNHH Chang Shin Việt Nam và công văn số 739/CT-KT1 ngày 16/01/2014 của Cục thuế tỉnh Đồng Nai về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điểm 1.1 và Điểm 2.1, Mục IV, Phần E, Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính (áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2004 đến hết kỳ tính thuế năm 2006) quy định:
“1.1- Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp nêu tại Mục II, Mục III, Phần này chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh có đủ điều kiện được ưu đãi thuế; thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ; đã đăng ký thuế và nộp thuế theo kê khai”.
“2.1- Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập chịu thuế và quyết toán thuế theo đúng hướng dẫn tại Mục IV, Phần D Thông tư này”.
- Tại Điểm 3, Phần I, Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính quy định:
“3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư; các cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư tiếp tục được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Thông tư này thì cơ sở kinh doanh được hưởng các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại (thời gian ưu đãi về thuế theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trừ (-) thời gian ưu đãi về thuế đã được hưởng đến ngày 01/01/2004)”.
- Tại Điểm 1, Mục V, Phần E, Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 27/11/2007 của Bộ Tài chính (áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2007 và 2008) quy định:
“1. Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập chịu thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với cơ sở kinh doanh phải kiểm tra các điều kiện hưởng ưu đãi thuế, số thuế cơ sở kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ cơ sở kinh doanh được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà cơ sở kinh doanh đáp ứng được. Trường hợp cơ sở kinh doanh không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, nộp thuế điều chỉnh và bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định hiện hành”.
- Tại Điểm 5, Phần H, Thông tư số 134/2007/TT-BTC nêu trên quy định:
“5. Cơ sở kinh doanh đang áp dụng mức thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 và Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004 của Bộ Tài chính, theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp tiếp tục hưởng mức thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại. Trường hợp Thông tư 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư có mức thuế suất cao hơn mức thuế suất ưu đãi hướng dẫn tại Thông tư này thì áp dụng mức thuế suất ưu đãi tại Thông tư này cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2007. Trường hợp đến hết kỳ tính thuế năm 2006, cơ sở kinh doanh đã hết thời hạn được ưu đãi mức thuế suất thì không áp dụng ưu đãi về thuế suất cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này”.
Căn cứ theo các quy định nêu trên thì cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập chịu thuế và quyết toán thuế theo đúng điều kiện thực tế mà cơ sở kinh doanh đáp ứng được. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư; các cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư tiếp tục được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
Theo nội dung nêu tại công văn số 739/CT-KT1 ngày 16/01/2014 của Cục thuế tỉnh Đồng Nai và công văn số 1162/EX-GA/CSVN ngày 06/3/2014 của Công ty TNHH Chang Shin Việt Nam thì: Năm 2005, 2006 Công ty phát sinh lỗ, năm 2007 Công ty có thu nhập chịu thuế là 3.752.327 USD nhưng không phải nộp thuế TNDN do việc chuyển lỗ năm 2005 đã bù trừ hết thu nhập chịu thuế năm 2007. Mặt khác, Công ty cũng không lập phụ lục ưu đãi thuế theo diện cơ sở kinh doanh mới thành lập để đăng ký với Cục thuế để được giảm 50% thuế TNDN thêm 3 năm từ 2005-2007. Thực tế Công ty chỉ hưởng ưu đãi theo đúng quy định tại GPĐT đã cấp là được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%, miễn thuế TNDN 04 năm từ năm 1997 đến hết năm 2000, giảm 50% trong 4 năm tiếp theo từ năm 2001 đến hết năm 2004 (Cục thuế đã thanh tra, kiểm tra và chấp thuận mức ưu đãi này như đã nêu tại công văn số 4444/CT-KT1 ngày 25/7/2013).
Đề nghị Cục thuế tỉnh Đồng Nai căn cứ theo các quy định nêu trên, đối chiếu với hồ sơ thực tế việc đăng ký và hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN tại hồ sơ quyết toán thuế và các phụ lục về ưu đãi thuế kèm theo (nếu có) của Công ty TNHH Chang Shin Việt Nam nộp cho cơ quan thuế để xác định ưu đãi về thuế cho thời gian còn lại cho phù hợp với các quy định nêu trên.
Tuy nhiên, trường hợp của Công ty là doanh nghiệp chế xuất đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu do đó thuộc diện phải chuyển đổi ưu đãi thuế theo quy định tại Thông tư 199/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012. ’
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Đồng Nai và Công ty TNHH Chang Shin Việt Nam biết.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4565/TCT-CS năm 2013 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 38/TCT-CS năm 2014 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 755/TCT-CS năm 2014 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 8443/CT-TTHT năm 2012 về giảm 30% thuế Thu nhập doanh nghiệp năm 2012 do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 88/2004/TT-BTC sửa đổi Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 134/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 24/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 199/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 122/2011/NĐ-CP về chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi theo cam kết WTO do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 4565/TCT-CS năm 2013 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 38/TCT-CS năm 2014 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 755/TCT-CS năm 2014 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 8443/CT-TTHT năm 2012 về giảm 30% thuế Thu nhập doanh nghiệp năm 2012 do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 1741/TCT-CS năm 2014 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1741/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/05/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Quý Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra