- 1Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 10/2014/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1690/TCT-CS | Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Trả lời công văn số 80657/CT-KTT3 ngày 15/12/2017 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về chính sách thuế giá trị gia tăng; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều về thuế GTGT quy định như sau:
“6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất;
…
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.”
Tại Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thời điểm xác định thuế GTGT như sau:
“Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
...
5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền..."
Tại điểm a khoản 2 Điều 16 Thông tư số 29/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lập hóa đơn như sau
“a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
…
Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
…”
Căn cứ hướng dẫn tại tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính về việc xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ.
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 34 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 3 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) về việc tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên:
Về việc hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo, Cục Thuế thành phố Hà Nội căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật theo từng thời kỳ để xử lý theo quy định.
Đối với các hóa đơn GTGT đầu vào do nhà thầu phụ xuất chậm cho Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 8 - CTCP (Cienco8), Cục Thuế thành phố Hà Nội phối hợp với các Cơ quan thuế quản lý nhà thầu phụ làm rõ nguyên nhân trên cơ sở thực hiện xác minh tình hình thực tế việc nghiệm thu, bàn giao, thanh toán và xuất hóa đơn GTGT đối với các hạng mục xây dựng, lắp đặt giữa Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 8 - CTCP (Cienco8) với các nhà thầu phụ. Trường hợp, các nhà thầu phụ đã kê khai và nộp thuế đầy đủ đối với số tiền thuế GTGT tại các hóa đơn GTGT xuất sau điểm nghiệm thu, bàn giao các hạng mục, công trình; số tiền thuế GTGT tại các hóa đơn GTGT nêu trên là thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT của Cienco8 thì Cục Thuế thành phố Hà Nội xử lý việc kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào cho Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 8 - CTCP (Cienco8) theo quy định.
Nhà thầu phụ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định và tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1402/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1486/TCT-DNL năm 2018 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1547/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1773/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1887/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1965/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 3Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 10/2014/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 1402/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1486/TCT-DNL năm 2018 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 1547/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 1773/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 1887/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 1965/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1690/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1690/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/05/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/05/2018
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết