Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1627/TCT-CS | Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương.
Trả lời công văn số 151/CT-TT&HT ngày 5/1/2017 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về ưu đãi thuế TNDN, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 6 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.
Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định này (nếu có)”.”
- Tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“5. Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
…
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
…
c) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.”
- Tại khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“6. Về ưu đãi đối với đầu tư mở rộng
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực, địa bàn với dự án đang hoạt động.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.
- Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kỹ thuật trước khi đầu tư ban đầu.
…”
1. Ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp mới thành lập trong Khu công nghiệp (KCN).
Theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Bình Dương: 4 Công ty nêu tại mục I công văn 151/CT-TTHT ngày 05/1/2017 đều thực hiện dự án đầu tư mới tại KCN (trừ KCN nằm trên địa bàn có điều kiện KTXH thuận lợi) và triển khai thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ dự án đầu tư thì thu nhập từ thực hiện dự án của Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN nhưng thực tế đối chiếu các Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của 4 Công ty thì thời gian hoạt động của 4 Công ty chỉ từ 3 năm đến 5 năm.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp dự án đầu tư của doanh nghiệp đáp ứng điều kiện dự án đầu tư mới tại KCN (trừ KCN nằm trên địa bàn có điều kiện KTXH thuận lợi) thì thu nhập từ dự án này được ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện thực tế đáp ứng. Trường hợp, hết thời gian hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu, doanh nghiệp có gia hạn thời gian hoạt động của dự án thì doanh nghiệp không được ưu đãi thuế TNDN theo dự án đầu tư mới đối với thời gian gia hạn.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Dương làm việc với các cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các doanh nghiệp theo phản ánh của Cục Thuế tại công văn số 151/CT-TT&HT ngày 5/1/2017 để làm rõ lý do quy định thời hạn của dự án tại Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp, thời hạn hoạt động của doanh nghiệp chỉ từ 3 đến 5 năm do vướng mắc về thời gian thuê địa điểm hoạt động của doanh nghiệp thì có ý kiến với cơ quan cấp phép điều chỉnh Giấy phép cho phù hợp. Trong trường hợp việc cấp phép là phù hợp quy định của pháp luật thì đề nghị Cục Thuế tuyên truyền, phổ biến đến doanh nghiệp về chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với các trường hợp này để doanh nghiệp kê khai nộp thuế đúng quy định.
2. Ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động thương mại trong KCN.
Về ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động thương mại trong KCN, Tổng cục Thuế có công văn số 5669/TCT-CS ngày 18/12/2014 gửi Cục Thuế tỉnh Kon Tum (bản photo kèm theo); Về vấn đề ưu đãi thuế TNDN trong trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có bổ sung ngành nghề kinh doanh, Bộ Tài chính có công văn số 17008/BTC-CST ngày 17/11/2015 trả lời UBND tỉnh Hà Tĩnh; Tổng cục Thuế có công văn số 5212/TCT-CS ngày 8/12/2015 gửi Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW (bản photo kèm theo).
Căn cứ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và hướng dẫn tại các công văn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế nêu trên:
- Nếu thực tế Công ty TNHH TM và DV MANNA Huy và Công ty TNHH Remote Solution Việt Nam đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ dự án đầu tư mới thực hiện tại KCN (trừ KCN nằm trên địa bàn có điều kiện KTXH thuận lợi) theo quy định tại Thông tư số 78/2014/TT- BTC và Thông tư số 151/2014/TT-BTC thì: Trường hợp Công ty có phát sinh thu nhập từ hoạt động thương mại trong địa bàn KCN thì thu nhập này được ưu đãi thuế TNDN; trường hợp Công ty có phát sinh thu nhập từ hoạt động thương mại ngoài địa bàn KCN (ngoài địa bàn ưu đãi đầu tư) thì thu nhập phát sinh ngoài địa bàn ưu đãi thuế không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.. Đề nghị Cục Thuế kiểm tra, rà soát cụ thể các hóa đơn, chứng từ liên quan đến hoạt động thương mại (bao gồm cả hoạt động bán nguyên liệu nhập về sản xuất dư so với đơn hàng) đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch, phản ánh đúng thực tế và quy định pháp luật.
Đối với trường hợp Công ty TNHH Polytex Far Easter Việt Nam: Đề nghị Cục thuế tỉnh Bình Dương căn cứ Giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký điều chỉnh bổ sung ngành nghề kinh doanh, điều kiện thực tế đáp ứng của Công ty TNHH Polytex Far Easter Việt Nam và quy định tại khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để hướng dẫn Công ty xác định ưu đãi thuế TNDN theo đúng quy định. Trường hợp Công ty có bổ sung ngành nghề kinh doanh mua, bán cổ áo chỉ mang tính chất thương mại thì thu nhập tử hoạt động thương mại này không được ưu đãi thuế TNDN.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế tỉnh Bình Dương căn cứ quá trình thực hiện, sự tuân thủ pháp luật của các đơn vị để xử lý phù hợp với thực tế phát sinh và quy định pháp luật./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1421/TCT-CS năm 2017 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1419/TCT-CS năm 2017 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2688/TCT-CS năm 2017 giải đáp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2391/TCT-CS năm 2017 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản, thuỷ sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị
- 2Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 5669/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1421/TCT-CS năm 2017 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1419/TCT-CS năm 2017 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2688/TCT-CS năm 2017 giải đáp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 17008/BTC-CST năm 2015 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với ngành nghề bổ sung của Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất Nguyên liệu Giấy Việt Nhật Vũng Áng do Bộ Tài chính ban hành
- 11Công văn 2391/TCT-CS năm 2017 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản, thuỷ sản do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1627/TCT-CS năm 2017 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1627/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/04/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra