Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1623/TCT-CS | Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hà Nam
Trả lời Công văn số 922/CT-THNVDT ngày 04/04/2018 của Cục Thuế tỉnh Hà Nam về chính sách thu tiền thuê đất và ứng dụng quản lý trên TMS, Tổng cục Thuế có ý kiến về thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp bị thu hồi đất (nội dung 3 nêu tại Công văn số 922/CT-THNVDT) như sau:
- Tại khoản 3 và khoản 6 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
"Điều 18. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
3. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được Nhà nước cho thuê đất và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
6. Người thuê đất, thuê mặt nước chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.”
- Tại khoản 5 Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
"5. Người được Nhà nước cho thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.
Trường hợp khi nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền thuê đất đã hết thời gian được miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất không được xét miễn, giảm tiền thuê đất; nếu đang trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định thì chỉ được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền thuê đất".
Căn cứ quy định nêu trên, nghĩa vụ tài chính về đất đối với Nhà nước chỉ được chấm dứt khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định.
Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì người thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định. Thời gian chậm làm thủ tục miễn, giảm không được xem xét miễn giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 6 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và khoản 5 Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3220/TCT-CS năm 2020 về giải đáp chính sách thuế tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 5417/TCT-CS năm 2020 về giải đáp chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4918/TCT-CS năm 2020 thực hiện Nghị định 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 3220/TCT-CS năm 2020 về giải đáp chính sách thuế tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5417/TCT-CS năm 2020 về giải đáp chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4918/TCT-CS năm 2020 thực hiện Nghị định 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1623/TCT-CS năm 2018 về thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp bị thu hồi đất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1623/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/05/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Hoàng Thị Hà Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra