Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 309/CT-KK ngày 23/01/2019 của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản của Công ty TNHH Kim loại màu Việt Bắc. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Giai đoạn trước 01/07/2016:
Tại khoản 11 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định tại Khoản này.”
Tại khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác, bao gồm cả khoáng sản đã qua sàng, tuyển, xay, nghiền, xử lý nâng cao hàm lượng, hoặc tài nguyên đã qua công đoạn cắt, xẻ.”
2. Giai đoạn từ 01/07/2016 đến trước 01/02/2018:
Tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản này là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.
Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.”
Căn cứ hướng dẫn tại điểm c Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT- BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính (hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ) sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về đối tượng không chịu thuế GTGT.
3. Giai đoạn từ 01/02/2018 đến nay:
Tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/02/2018, sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016) quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên trừ các trường hợp sau:
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp khai thác và chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến được xác định như sau: Đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi khai thác đến nơi chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến tiếp là giá thực tế mua không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi mua đến nơi chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định căn cứ vào quyết toán năm trước và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu. Trường hợp năm đầu tiên xuất khẩu sản phẩm thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo phương án đầu tư và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu; trường hợp không có phương án đầu tư thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo thực tế của sản phẩm xuất khẩu.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản này.”
Tại Điều 1 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính (hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ) sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) hướng dẫn như sau:
“…
d) Cục Thuế các tỉnh, thành phố phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan để hướng dẫn các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu sản phẩm từ tài nguyên, khoáng sản căn cứ đặc tính sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm để xác định sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản đã chế biến hoặc chưa chế biến thành sản phẩm khác để thực hiện kê khai theo quy định.
…”
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên tại công văn số 309/CT-KK ngày 23/01/2019: Công ty TNHH Kim loại màu Việt Bắc thu gom, xử lý bụi lò (có chứa nhiều tạp chất và có hàm lượng kẽm khá cao) làm nguyên liệu tái chế, sản xuất bột ôxít kẽm để xuất khẩu. Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên xin ý kiến các Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trên địa bàn để xác định sản phẩm bột ôxít kẽm nêu trên là sản phẩm được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản hay không. Trường hợp, bột ôxít kẽm là sản phẩm được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản thì bột ôxít kẽm là tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác hay chưa. Trên cơ sở ý kiến của các Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo quy định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1307/TCT-KK năm 2019 hướng dẫn giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng của Tổng lãnh sự quán Anh do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1182/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên môi trường do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1188/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ tư vấn dự án công nghệ thông tin do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1386/TCT-DNL năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với Ban Quản lý dự án điện hạt nhân Ninh Thuận do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1015/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa bán tại khu cách ly sân bay Phú Quốc do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1196/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1533/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng Cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1661/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1043/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2175/TCT-CS năm 2019 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 1330/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 4897/TCHQ-TXNK năm 2019 về chính sách thuế đối với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 13Công văn 1923/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế suất mặt hàng tài nguyên khoáng sản do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 5Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
- 7Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 1307/TCT-KK năm 2019 hướng dẫn giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng của Tổng lãnh sự quán Anh do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1182/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên môi trường do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 1188/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ tư vấn dự án công nghệ thông tin do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 1386/TCT-DNL năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với Ban Quản lý dự án điện hạt nhân Ninh Thuận do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 1015/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa bán tại khu cách ly sân bay Phú Quốc do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 1196/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 1533/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng Cục Thuế ban hành
- 15Công văn 1661/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 16Công văn 1043/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố do Tổng cục Thuế ban hành
- 17Công văn 2175/TCT-CS năm 2019 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố do Tổng cục Thuế ban hành
- 18Công văn 1330/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 19Công văn 4897/TCHQ-TXNK năm 2019 về chính sách thuế đối với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 20Công văn 1923/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế suất mặt hàng tài nguyên khoáng sản do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 1610/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1610/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/04/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra