TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15991/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2020 |
Kính gửi: Chi cục Thuế Quận Nam Từ Liêm
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn 13752/CCT-Ktr ngày 30/07/2019 và hồ sơ bổ sung tài liệu ngày 12/08/2019 của Chi cục Thuế Quận Nam Từ Liêm hỏi về chính sách thuế GTGT khi chuyển nhượng bất động sản của Công ty CP du lịch thương mại quảng cáo Hà Việt. Sau khi báo cáo Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 10 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định về giá tính thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản:
“10. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
a) Giá đất được trừ để tính thuế GTGT được quy định cụ thể như sau:
...a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT.
Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
Ví dụ 38: Tháng 11/2013, Công ty TNHH A nhận chuyển nhượng 300m2 đất kèm theo nhà xưởng trên đất của cá nhân B với trị giá là 10 tỷ đồng và không có đủ hồ sơ giấy tờ để xác định giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng. Đến tháng 4/2014 Công ty TNHH A chuyển nhượng 300m2 đất này kèm nhà xưởng trên đất với trị giá là 14 tỷ đồng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận chuyển nhượng (tháng 11/2013).”
Thực hiện hướng dẫn công văn số 1153/TCT-CS ngày 19/03/2020 của Tổng cục Thuế về thuế GTGT.
Căn cứ vào các quy định trên, trường hợp Công ty CP du lịch thương mại quảng cáo Hà Việt chuyển nhượng bất động sản (bao gồm quyền sử dụng đất và căn nhà) cho Công ty CP Phú Thái mà bất động sản này có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng của một cá nhân, nhưng không đủ cơ sở xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất do UBND TP Hồ Chí Minh quy định tại thời điểm nhận chuyển nhượng.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Chi cục Thuế Quận Nam Từ Liêm được biết và hướng dẫn người nộp thuế thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 44738/CT-TTHT năm 2019 về nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 74027/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 78925/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 698/CT-TTHT năm 2020 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công Văn 1516/CT-TTHT năm 2020 chính sách thuế về chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 1502/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 1686/CT-TTHT năm 2020 về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 843/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 2223/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế đối với cá nhân hành nghề độc lập do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 2990/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 3019/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 24666/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt trong khu phi thuế quan do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 27687/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 3720/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 9158/CTHN-TTHT năm 2021 về hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 3885/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về chính sách thuế hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 44738/CT-TTHT năm 2019 về nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 74027/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 78925/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 698/CT-TTHT năm 2020 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công Văn 1516/CT-TTHT năm 2020 chính sách thuế về chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 1502/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 1686/CT-TTHT năm 2020 về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 843/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 2223/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế đối với cá nhân hành nghề độc lập do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 2990/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 3019/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Công văn 24666/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt trong khu phi thuế quan do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 27687/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 3720/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 9158/CTHN-TTHT năm 2021 về hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 17Công văn 3885/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về chính sách thuế hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 15991/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng khi chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 15991/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 30/03/2020
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/03/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực