- 1Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1277/TCT-CS | Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2016 |
Kính gửi: | - Ngân hàng Mizuho Bank, Ltd - Chi nhánh Hà Nội; |
Trả lời công văn ngày 3/12/2015 của Ngân hàng Mizuho Bank, Ltd - Chi nhánh Hà Nội về việc điều chỉnh hóa đơn, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
“Điều 17. Xử lý thu hồi hóa đơn đã lập
…
2. Trường hợp hóa đơn đã lập được giao cho người mua nếu phát hiện lập sai, hoặc theo yêu cầu của một bên, hàng hóa, dịch vụ đã mua bị trả lại hoặc bị đòi lại, hai bên lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn lập sai, hoặc hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ bị trả lại, bị đòi lại và lưu giữ hóa đơn tại người bán.
Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được nội dung lập sai hoặc lý do đòi lại, trả lại hàng hóa, dịch vụ và các thỏa thuận bồi thường giữa hai bên (nếu có).”
Tại Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
“3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”
Tại điểm b Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
“Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.”
Căn cứ quy định nêu trên và theo trình bày của Ngân hàng Mizuho Bank, Ltd - Chi nhánh Hà Nội thì Ngân hàng có xuất 05 hóa đơn phí dịch vụ: Hóa đơn số 0001969 MH/15T 01GTKT2/001 ngày 27/4/2015, hóa đơn số 0003268 MH/15T 01GTKT2/001 ngày 29/5/2015, Hóa đơn số 0000694 MH/15T 01GTKT2/001 ngày 30/6/2015, Hóa đơn số 0001986 MH/15T 01GTKT2/001 ngày 31/7/2015, Hóa đơn số 0003209 MH/15T 01GTKT2/001 ngày 31/8/2015 cho khách hàng là Công ty TNHH Kế toán Vina - Chi nhánh Hà Nội (mst 0312787311001), do nhầm lẫn Ngân hàng đã in mã số thuế của Công ty TNHH Kế toán Vina - Chi Nhánh Hà Nội là 0312787311011 thay vì mã số thuế đúng là 0312787311001 thì Ngân hàng và khách hàng phải lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót về mã số thuế, đồng thời Ngân hàng lập hóa đơn điều chỉnh sai sót theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế và Ngân hàng được biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 620/TCT-CS năm 2016 về sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào sau khi sáp nhập do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 794/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế, hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1006/TCT-CS năm 2016 về phát hành hóa đơn có mệnh giá do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1881/TCT-CS năm 2016 sử dụng chứng từ thu tiền vào Quỹ phòng chống thiên tai do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 620/TCT-CS năm 2016 về sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào sau khi sáp nhập do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 794/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế, hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1006/TCT-CS năm 2016 về phát hành hóa đơn có mệnh giá do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1881/TCT-CS năm 2016 sử dụng chứng từ thu tiền vào Quỹ phòng chống thiên tai do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1277/TCT-CS năm 2016 về hóa đơn, chứng từ do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1277/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/03/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Hữu Tân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/03/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực