BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1006/TCT-CS | Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bến Tre.
Trả lời công văn số 2386/CT-HCQTTVAC ngày 7/12/2015 của Cục Thuế tỉnh Bến Tre về việc phát hành hóa đơn có mệnh giá, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 4 và Điều 18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định một số nội dung bắt buộc trên hóa đơn:
“a) Tên loại hóa đơn.
Tên loại hóa đơn thể hiện trên mỗi tờ hóa đơn. Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG...
Trường hợp hóa đơn còn dùng như một chứng từ cụ thể cho công tác hạch toán kế toán hoặc bán hàng thì có thể đặt thêm tên khác kèm theo, nhưng phải ghi sau tên loại hóa đơn với cỡ chữ nhỏ hơn hoặc ghi trong ngoặc đơn. Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG - PHIẾU BẢO HÀNH, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU BẢO HÀNH), HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG - PHIẾU THU TIỀN, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU THU TIỀN)...
…
i) Tên tổ chức nhận in hóa đơn.”
“Điều 18. Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn
1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.”
Tại khoản 9, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khỏe, phục hồi chức năng cho người bệnh.
Dịch vụ y tế bao gồm cả vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp cung cấp dịch vụ có giá trị thanh toán dưới 200.000 đ không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua có yêu cầu lập và giao hóa đơn. Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ cuối mỗi ngày cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định.
Theo trình bày của Cục Thuế, trường hợp Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu có dịch vụ khám chữa bệnh, mức thu khám chữa bệnh là 14.000 đồng/ lượt, do số lượng người khám bệnh đông nên Bệnh viện đề nghị được in hóa đơn bán hàng mẫu số 002/GTTT có thể ghi sẵn nội dung là mức giá dịch vụ khám chữa bệnh 14.000đ/lượt (nếu các tiêu chí khác đầy đủ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên) thì đề nghị Cục Thuế xem xét, chấp thuận kiến nghị của Bệnh viện.
Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế và hướng dẫn thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1916/TCT-CS năm 2014 về phát hành hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2181/TCT-CS năm 2014 về ghi tên, mã số thuế đơn vị cung cấp phần mềm hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử trên nội dung thông báo phát hành hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 10807/TCHQ-GSQL năm 2014 về ngày phát hành hóa đơn giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 1277/TCT-CS năm 2016 về hóa đơn, chứng từ do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 1916/TCT-CS năm 2014 về phát hành hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2181/TCT-CS năm 2014 về ghi tên, mã số thuế đơn vị cung cấp phần mềm hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử trên nội dung thông báo phát hành hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 10807/TCHQ-GSQL năm 2014 về ngày phát hành hóa đơn giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 1277/TCT-CS năm 2016 về hóa đơn, chứng từ do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1006/TCT-CS năm 2016 về phát hành hóa đơn có mệnh giá do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1006/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/03/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/03/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực