Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1249/TCT-PCCS | Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2007 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Trà Vinh
Trả lời công văn số 222/CT-QLKK&KTT ngày 02/03/2007 của Cục thuế tỉnh Trà Vinh về vướng mắc trong hoàn trả tiền thuế TNDN; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 1.3, mục 1, phần I của Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp NSNN quy định:
"Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân (dưới đây gọi chung là đơn vị) được cơ quan tài chính hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước (tài khoản 741), khi có đủ các điều kiện sau:
1.3- Khoản thu được hoàn trả không thực hiện được bằng hình thức bù trừ vào khoản thu phát sinh phải nộp ngân sách kỳ sau của đơn vị hoặc đã thực hiện bù trừ nhưng vẫn còn phải hoàn trả từ ngân sách nhà nước."
Tại điểm 4, phần II, Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp NSNN quy định:
"Trường hợp đơn vị được hoàn trả còn nợ ngân sách nhà nước (đối với các khoản thu không cùng tính chất), trong công văn đề nghị của cơ quan thu gửi cơ quan tài chính phải ghi rõ và chi tiết nội dung số tiền các khoản còn nợ ngân sách nhà nước và chi tiết nội dung số tiền được ngân sách nhà nước hoàn trả. Cơ quan tài chính xem xét và thực hiện hoàn trả cho đơn vị, đồng thời thay đơn vị nộp ngân sách nhà nước."
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, doanh nghiệp nộp thừa tiền thuế TNDN vào NSNN nhưng kỳ tiếp theo doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ nên không thực hiện được bằng hình thức bù trừ vào khoản thu phát sinh phải nộp ngân sách kỳ sau thì được hoàn trả số thuế TNDN đã nộp thừa. Trường hợp doanh nghiệp còn nợ tiền thuế GTGT thì cơ quan thuế phải kết hợp việc hoàn trả số thuế TNDN nộp thừa với việc thu nợ thuế GTGT. Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ hoàn trả và quy trình hoàn trả được quy định tại mục II, Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 nêu trên và điểm 1.4, phần III, công văn liên ngành số 1537/TCT-TCHQ-KBNN ngày 24/5/2004 để lập hồ sơ gửi cơ quan tài chính để thực hiện hoàn trả cho doanh nghiệp theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Trà Vinh được biết và thực hiện.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 990/TCT-KK về việc hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn số 4678/TCT-KK về việc hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 316/TCT-DNL về hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thừa tại cục thuế địa phương do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2891/TCT-KK năm 2018 về xác định số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa được hoàn của tổ chức chi trả do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn số 1537/TCT-TCHQ-KBNN ngày 24/05/2004 của Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan - Kho bạc Nhà nước về việc hướng dẫn Quyết định 1081/QĐ-BTC
- 2Thông tư 68/2001/TT-BTC hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 3Công văn số 990/TCT-KK về việc hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn số 4678/TCT-KK về việc hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 316/TCT-DNL về hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thừa tại cục thuế địa phương do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2891/TCT-KK năm 2018 về xác định số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa được hoàn của tổ chức chi trả do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1249/TCT-PCCS về hoàn trả tiền thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1249/TCT-PCCS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/04/2007
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra