Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1248/TCT-CS
V/v: chính sách thuế

Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2019

 

Kính gửi:

- Bộ Y tế;
- Bộ Khoa học và Công nghệ.

Tổng cục Thuế nhận được vướng mắc của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế đối với dịch vụ nghiên cứu lâm sàng của Bệnh viện Lão Khoa Trung ương và Bệnh viện K theo thỏa thuận với Nhà tài trợ (bản chụp công văn và tài liệu kèm theo).

Về nội dung vướng mắc về dịch vụ lâm sàng của Bệnh viện Lão Khoa Trung ương trước đây Tổng cục Thuế đã có văn bản số 4557/TCT-CS ngày 5/10/2017 và văn bản số 1140/TCT-VP ngày 3/4/2018 gửi lấy ý kiến Bộ Y tế (bản photocopy gửi kèm). Đến nay, Tổng cục Thuế chưa nhận được ý kiến của Quý Bộ.

Về vướng mắc hiện nay, Tổng cục Thuế xin trao đổi với các Quý Bộ như sau:

I. Nội dung vấn đề

Nội dung phản ánh theo công văn của Cục Thuế TP. Hà Nội:

1. Dịch vụ của Bệnh viện Lão khoa Trung ương:

Bệnh viện Lão khoa Trung ương là đơn vị sự nghiệp công lập ký Thỏa thuận nghiên cứu lâm sàng với Công ty TNHH Sanofi-Aventis Việt Nam thực hiện đề cương “Nghiên cứu quan sát về sử dụng insulin glargine ở bệnh nhân đái tháo đường không đạt được mục tiêu kiểm soát đường huyết với thuốc hạ đường huyết uống (OAD) tại Việt Nam”. Theo hợp đồng nghiên cứu, Bên cần nghiên cứu lâm sàng (Nhà tài trợ) sẽ thanh toán cho Bệnh viện các chi phí như phí nghiên cứu gồm phí thăm khám, phí xét nghiệm trên bệnh nhân và phí nghiên cứu và phí quản lý, phí lưu trữ hồ sơ.

Ý kiến của Bệnh viện: Bệnh viện Lão khoa cho rằng hoạt động nghiên cứu lâm sàng nêu trên là hoạt động nghiên cứu khoa học trong hoạt động y tế do đó thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nộp thuế TNDN với thuế suất 2%.

2. Dịch vụ của Viện nghiên cứu phòng chống, ung thư.

Viện nghiên cứu phòng chống ung thư là đơn vị sự nghiệp thuộc Bệnh viện K, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước.

Viện có chức năng: Nghiên cứu khoa học; đào tạo, tham gia chỉ đạo tuyến, hợp tác quốc tế; thực hiện áp dụng các dịch vụ khoa học kỹ thuật chuyên ngành trong công tác khám chữa bệnh, quản lý và triển khai các đề tài, dự án trong y tế.

Viện có Trung tâm nghiên cứu lâm sàng và hiện nay Viện tham gia hợp tác triển khai các Thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm, đa quốc gia với các đơn vị trong và ngoài nước về nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng điều trị cho người bệnh ung thư và được .thực hiện bằng việc ký kết các hợp đồng nghiên cứu lâm sàng, cụ thể hợp đồng nghiên cứu có tên “Nghiên cứu pha III, Ngẫu nhiên, Đa trung tâm, Nhãn mở, So sánh toàn cầu nhằm chứng minh hiệu quả của Durvalumab hoặc Durvalumab và Tremeliummab kết hợp hóa trị dự trên Platium trong điều trị Bước 1 ở những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn”, theo đó Bệnh viện K xin hướng dẫn việc thực hiện chính sách thuế (thuế TNDN, thuế GTGT) đối với hợp đồng nêu trên.

Vướng mắc phát sinh:

Cơ quan thuế gặp vướng mắc chung về việc xác định dịch vụ nghiên cứu lâm sàng với Công ty TNHH Sanofi-Aventis Việt Nam hay dịch vụ nghiên cứu lâm sàng trên người bệnh ung thư của Bệnh viện K nêu trên là dịch vụ y tế hay là dịch vụ khoa học công nghệ để xác định chính sách thuế phù hợp.

II. Căn cứ pháp lý

1. Quy định tại Luật khoa học công nghệ:

Tại Điều 3 Luật khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013 quy định:

“… 3. Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.

4. Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn.

...10. Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.”

2. Quy định của Bộ Y tế về nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng

Căn cứ quy định tại Luật số 40/2009/QH12 ngày 23/11/2009 của Quốc hội về Luật khám bệnh, chữa bệnh.

Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 55/2015/TT-BYT ngày 29/12/2015 quy định về công nhận nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh.

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về điều kiện, thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục công nhận nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam, bao gồm:

a) Kỹ thuật, phương pháp được nghiên cứu lần đầu tiên tại Việt Nam;

b) Kỹ thuật, phương pháp được nghiên cứu lần đầu tiên ở nước ngoài chưa hoàn thành việc nghiên cứu hoặc đã hoàn thành việc nghiên cứu, nghiệm thu nhưng chưa được áp dụng tại nước ngoài và tại Việt Nam.

Điều 3. Phân loại kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh

…3. Bộ Y tế ban hành tiêu chí chuyên môn để xác định việc phân loại kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh áp dụng đối với nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Quy định về thuế:

* Về GTGT:

Tại Khoản 9 Điều 5 và khoản 2 Điều 8 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế) quy định về đối tượng không chịu thuế và thuế suất 5%:

Điều 5. Đối tượng không chịu thuế:

“9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc ngời cao tuổi, người khuyết tật.”

Điều 8 Thuế suất 5%:

“p) Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.”

Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 9 Điều 4, Điều 10, Điều 11 và Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi bổ sung tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ) về đối tượng không chịu thuế, thuế suất 5%, 10% và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

* Về thuế TNDN:

Tại khoản 5 Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

“5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:

a) Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật áp dụng mức thuế quy định tại Điểm c Khoản này;

b) Đối với kinh doanh hàng hóa là 1%;

c) Đối với hoạt động khác là 2%.”

Căn cứ hướng dẫn tại điểm 2.2 Điều 4 Thông tư số 128/2011/TT-BTC ngày 12/09/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với cơ sở y tế công lập.

Căn cứ quy định nêu trên:

- Dịch vụ y tế bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở y tế có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khác thì áp dụng thuế suất thuế GTGT theo quy định tại Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn.

- Về thuế TNDN: Trường hợp cơ sở y tế có hoạt động kinh doanh dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu cung cấp dịch vụ, đối với dịch vụ: 5%, đối với hoạt động khác 2%.

III. Nội dung lấy ý kiến

Trên cơ sở vướng mắc trên, Tổng cục Thuế lấy ý kiến các Quý Bộ về việc xác định dịch vụ nghiên cứu lâm sàng là dịch vụ nghiên cứu khoa học hay dịch vụ y tế khám bệnh, chữa bệnh

Ý kiến 1: Dịch vụ do Bệnh viện Lão Khoa cung cấp cho Công ty TNHH Sanofi-Aventis Việt Nam hoặc dịch vụ của Viện nghiên cứu PCUT - Bệnh viện K không phải là dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cung cấp cho người bệnh nên không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT mà thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do đó Bệnh viện Lão Khoa phải kê khai nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 5%/Doanh thu và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ 50%/Doanh thu.

Ý kiến 2: Dịch vụ do Bệnh viện Lão Khoa cung cấp cho Công ty TNHH Sanofi-Aventis Việt Nam hoặc dịch vụ của Viện nghiên cứu PCUT - Bệnh viện K thuộc dịch vụ y tế khám chữa bệnh do Bộ Y tế quản lý trực tiếp không phải là dịch vụ khoa học và công nghệ theo Luật khoa học và Công nghệ nên thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ 2%/Doanh thu.

Để có cơ sở trả lời vướng mắc của Cục Thuế TP. Hà Nội, Tổng cục Thuế đề nghị các Bộ chuyên ngành là Bộ Y Tế, Bộ Khoa học và Công nghệ có ý kiến về nội dung trên để Cơ quan Thuế có cơ sở xác định chính sách thuế phù hợp.

Ý kiến tham gia xin gửi về Tổng cục Thuế trước ngày 15/4/2019.

Địa chỉ: Tổng cục Thuế, 123 Lò Đúc, Phường Đống Mác, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Điện thoại: 024.39712555 (Số máy lẻ 4109)

Xin cảm ơn sự quan tâm phối hợp của các Quý Bộ./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, CS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1248/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế đối với dịch vụ nghiên cứu lâm sàng của Bệnh viện Lão Khoa Trung ương và Bệnh viện K theo thỏa thuận với Nhà tài trợ do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 1248/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 05/04/2019
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Cao Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/04/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản