BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12404/BTC-TCT | Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2014 |
Kính gửi: | - Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; |
Bộ Tài chính nhận được công văn số 1089/BQLKKT-KHĐT ngày 30/7/2014 của Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Long An đề nghị giải đáp vướng mắc về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mới
Tại khoản 2 Điều 14 Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 quy định:
“2. Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới-tại khu công nghiệp, trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi theo quy định của pháp luật được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo”
Tại khoản 5 Điều 19 Chương 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định:
“5. Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và các Khoản 1, 2 và 3 Điều 16 Nghị định này là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực hiện”
Tại tiết a, Khoản 5 Điều 18 Chương VI Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“5. Dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần thứ nhất từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu và được cấp Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh từ ngày 01/01/2014 của dự án đó.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty đang hoạt động không được hưởng ưu đãi thuế TNDN có thành lập chi nhánh tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi) để thực hiện dự án mới và dự án đầu tư mới này thực hiện đầu tư từ ngày 01/01/2014, thuộc một trong các trường hợp quy định tại tiết a Khoản 5 Điều 18 Chương VI Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì Chi nhánh được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp.
2. Về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mở rộng
Tại Khoản 5 Điều 16 Chương 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định:
“5. Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại Khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;
- Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định này mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại Điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động trong các khu công nghiệp nằm ngoài địa bàn được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định của pháp luật trước năm 2014, từ ngày 1/1/2014 có thực hiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí xác định dự án đầu tư mở rộng quy định tại Khoản 5 Điều 16 Chương 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP nêu trên và đáp ứng điều kiện đầu tư vào lĩnh vực, địa bàn ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả điều kiện khu công nghiệp nơi doanh nghiệp đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội không thuận lợi) thì thu nhập từ dự án đầu tư mở rộng của Công ty được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế TNDN theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện đầu tư mở rộng.
Trường hợp, doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại Khoản 5 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
3. Xác định dự án đầu tư mới
Tại Khoản 5 Điều 18 Chương VI Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“5. Dự án đầu tư mới:
…..
- Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu và được cấp Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh từ ngày 01/01/2014 của dự án đó”.
Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu quy định tại Khoản 5 Điều 18 nêu trên là dự án đầu tư còn đang trong giai đoạn đầu tư và chưa phát sinh doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư.
Bộ Tài chính hướng dẫn để Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Long An và các đơn vị được biết./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 3509/TCT-CS năm 2014 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 12024/BTC-TCT năm 2014 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 3996/TCT-DNL năm 2014 hướng dẫn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4253/TCT-CS năm 2014 về xử lý hành vi bán hàng không xuất hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
- 2Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 3509/TCT-CS năm 2014 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 12024/BTC-TCT năm 2014 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 3996/TCT-DNL năm 2014 hướng dẫn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4253/TCT-CS năm 2014 về xử lý hành vi bán hàng không xuất hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 12404/BTC-TCT năm 2014 về giải đáp vướng mắc về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 12404/BTC-TCT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/09/2014
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/09/2014
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết