- 1Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
- 2Nghị định 24/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3Nghị định 36-CP năm 1997 về Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- 4Thông tư 134/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 24/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 6Nghị định 124/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 7Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn số 2348/BTC-TCT về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1214/TCT-CS | Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2011 |
Kính gửi: Công ty TNHH Công nghiệp Brother Việt Nam.
Ngày 9/2/2011, Tổng cục Thuế nhận được công văn số 002/2011/ACC-BIVN của Công ty TNHH Công Nghiệp Brother Việt Nam về ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp chế xuất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Khoản 4 Điều 2 Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/04/1997 của Chính phủ hướng dẫn về doanh nghiệp chế xuất quy định: “Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ chuyên cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu được thành lập và hoạt động theo Quy chế này”.
- Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ quy định: “Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp xuất khẩu toàn bộ sản phẩm hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế”.
- Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan quy định: “1. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ coi như hàng xuất khẩu; hàng hóa nhập khẩu tại chỗ coi như hàng nhập khẩu, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”.
- Khoản 4 Điều 46 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ về thuế TNDN quy định: “Cơ sở kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày nước CHXHCN Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (ngày 11/1/2007) mà có thu nhập từ hoạt động kinh doanh (trừ hoạt động dệt, may quy định tại Khoản 2 Điều này) đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ XK quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước, về thuế TNDN và văn bản pháp luật về đầu tư thì tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại các văn bản pháp luật đó đến hết năm 2011”.
- Điểm 2 công văn số 2348/BTC-TCT ngày 03/03/2008 của Bộ Tài chính về ưu đãi thuế TNDN có hướng dẫn:
“2. Đối với các doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu (trừ hoạt động dệt may) được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu đến hết năm 2011.
Từ năm 2012, doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, nếu đáp ứng các điều kiện ưu đãi khác về thuế thu nhập doanh nghiệp (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu) thì được lựa chọn và thông báo với cơ quan thuế hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm được cấp Giấy phép thành lập hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm điều chỉnh do cam kết WTO (hết năm 2011).
Việc áp dụng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại nêu trên phải đảm bảo nguyên tắc doanh nghiệp đang trong thời gian được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi, đang trong thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp”.
- Điểm 2.3 Phần XII công văn số 353/TCT-CS ngày 29/01/2010 của Tổng cục Thuế hướng dẫn quyết toán thuế TNDN năm 2009 có hướng dẫn:
“Doanh nghiệp chế xuất được hưởng ưu đãi về thuế TNDN là hưởng ưu đãi do đáp ứng về điều kiện xuất khẩu do vậy các doanh nghiệp chế xuất sẽ bị điều chỉnh ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng về tỷ lệ xuất khẩu theo quy định tại Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ; Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ; Thông tư số 134/2007/TT-BTC ; Thông tư số 130/2008/TT-BTC và công văn số 2348/BTC-TCT. Trường hợp DN chế xuất đáp ứng các điều kiện ưu đãi khác ngoài điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu thì sẽ được lựa chọn hưởng ưu đãi theo hướng dẫn tại công văn số 2348/BTC-TCT”.
Căn cứ những quy định về doanh nghiệp chế xuất nêu trên thì Công ty TNHH Công Nghiệp Brother là doanh nghiệp chế xuất (có hoạt động xuất khẩu trực tiếp và hoạt động xuất khẩu tại chỗ đều được coi là hoạt động xuất khẩu) được hưởng ưu đãi về thuế TNDN do đáp ứng về điều kiện xuất khẩu do vậy Công ty TNHH Công Nghiệp Brother đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện xuất khẩu (trừ hoạt động dệt, may) sẽ bị chấm dứt ưu đãi về thuế TNDN đối với điều kiện xuất khẩu đến hết năm 2011. Trường hợp Công ty đáp ứng các điều kiện ưu đãi khác ngoài điều kiện XK thì được lựa chọn và thông báo với cơ quan thuế hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư theo hướng dẫn tại công văn số 2348/BTC-TCT nêu trên.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty TNHH Công Nghiệp Brother Việt Nam biết và đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
- 2Nghị định 24/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3Nghị định 36-CP năm 1997 về Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- 4Thông tư 134/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 24/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 6Nghị định 124/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 7Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn số 2348/BTC-TCT về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 353/TCT-CS hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 1494/TCT-CS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 4019/TCT-CS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1214/TCT-CS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1214/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/04/2011
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Bùi Văn Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/04/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực