TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11717/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần VCCORP
Đ/c: Số 1 Nguyễn Huy Tưởng, P. Thanh Xuân Trung, Q. Thanh Xuân, TP. Hà Nội; MST: 0101871229
Trả lời công văn số 25122018 ngày 20/12/2018 và công văn bổ sung hồ sơ số 180119/KT-VCC ngày 18/1/2019 của Công ty Cổ phần VCCORP (sau đây gọi tắt là Công ty) về thuế nhà thầu nước ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế:
+ Tại Khoản 1, Điều 2 hướng dẫn về đối tượng áp dụng:
"1. Người nộp thuế là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sau:
…g) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh với cá nhân nộp thay cho cá nhân (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay)... ”
+ Tại Khoản 3 Điều 5 hướng dẫn cấp và sử dụng mã số thuế trong một số trường hợp cụ thể:
“c) Cấp mã số thuế cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu; tổ chức nộp thay cho cá nhân hợp đồng, hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là mã số thuế nộp thay) như sau:
c1) Doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân là Bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu hoặc thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài không đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký thuế và được cấp thêm một mã số thuế 10 số để sử dụng cho việc kê khai, nộp thuế thay cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài
...c4) Mã số thuế nộp thay được sử dụng để nộp thay các khoản thuế theo quy định của pháp luật về thuế trong quá trình hoạt động của người nộp thuế. Khi người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định thì thông tin tương ứng của mã số thuế nộp thay sẽ được cơ quan thuế cập nhật. Khi người nộp thuế chấm dứt hiệu lực của mã số thuế thì đồng thời mã số thuế nộp thay cũng bị chấm dứt hiệu lực. ”
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
+ Tại Điều 20 quy định khai thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài:
“3. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
a) Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
...- Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam... ”
+ Tại Điều 33 hướng dẫn xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
“1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế.
b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân (trừ trường hợp nêu tại điểm a khoản này).
2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này).
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.
- Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế, vẫn còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì phải thực hiện bù trừ trước khi hoàn thuế. Thứ tự thanh toán bù trừ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.
- Trường hợp kết quả thanh tra, kiểm tra hoàn thuế xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế được hoàn, vừa có số tiền thuế bị truy thu, số tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế đồng thời bù trừ ngay số tiền thuế được hoàn với số tiền thuế bị truy thu, số tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế khi ra quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước. ”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng nhượng quyền trò chơi điện thoại với doanh nghiệp nước ngoài, Công ty đã nộp thay thuế nhà thầu nước ngoài, sau đó hai bên thanh lý hợp đồng và nhà thầu nước ngoài hoàn lại tiền cho Công ty, nếu Công ty xác định có số thuế nhà thầu đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quy định thì Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 33 Thông tư 156/2013/TT-BTC nêu trên.
Cục thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 72070/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế nhà thầu nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 76407/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế Nhà thầu nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 76822/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế Nhà thầu nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 26995/CT-TTHT năm 2019 về thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 23470/CT-TTHT năm 2019 về thuế nhà thầu cho dịch vụ phát sinh ngoài Việt Nam do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 35836/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với hoạt động mua tour du lịch trọn gói của nhà thầu nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 38359/CT-TTHT năm 2019 về tỷ lệ % tính thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp thuế nhà thầu nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 95931/CT-TTHT năm 2019 về thuế nhà thầu nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 4643/CTHN-TTHT năm 2023 về chính sách thuế nhà thầu nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 72070/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế nhà thầu nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 76407/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế Nhà thầu nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 76822/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế Nhà thầu nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 26995/CT-TTHT năm 2019 về thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 23470/CT-TTHT năm 2019 về thuế nhà thầu cho dịch vụ phát sinh ngoài Việt Nam do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 35836/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với hoạt động mua tour du lịch trọn gói của nhà thầu nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 38359/CT-TTHT năm 2019 về tỷ lệ % tính thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp thuế nhà thầu nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 95931/CT-TTHT năm 2019 về thuế nhà thầu nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 4643/CTHN-TTHT năm 2023 về chính sách thuế nhà thầu nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 11717/CT-TTHT năm 2019 về thuế nhà thầu nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 11717/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/03/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực